Phần 1, từ bài số 1 đến bài
25
Nam Học Hán Tự của Trước Giả Nông Sơn Nguyễn Can Mộng xuất bản lần đầu năm 1940, sau đó nhiều lần tái bản. sách được đưa vào chương trình sách Giáo Khoa chính thức giảng dạy trong các trường công lập Đông Dương. Toàn bộ sách gồm có 89 bài hướng dẫn từ đơn giản tới phức tạp dần, còn có phần BỔ DI hướng dẫn cách xử dung Hư Tự Đơn và Hư Tự Kép. Để dễ theo dõi và tập luyện, chúng tôi chia nhỏ ra thành nhiều bài liên tục. Xin các bạn yêu thích theo dõi.
Trận trọng.
TIỂU DẪN
Sao gọi là tự (字) tự
nghĩa là đẻ con. Mà chữ thì bởi mấy chữ gốc, rồi sinh sản ra bao nhiêu chữ; cho
nên gọi là tự. Sao gọi là Hán tự (漢 字) Khi nước ta thuộc Tầu về đời
nhà Hán, có ông Sĩ Nhiếp sang làm quan
Thứ sử, đem chữ ấy dạy cho dân ta: cho nên gọi là Hán tự.
Sao gọi là Nam học (南學) ? Nước ta khi đã học Hán tự
trải mấy nghìn năm cứ theo học lối chữ ấy, cha dạy con, anh dạy em, người biết
trước dạy người biết sau; trong nước truyền bá lẫn cho nhau, lâu ngày thiên
thác; thành ra đọc theo giọng mình, không đúng với tiếng Tầu nữa. Viết thì theo
hình chữ Hán, mà đọc thì theo tiếng thổ âm; đó là lối học riêng của dân ta vậy;
cho nên gọi là Nam học.
Vì sao làm ra sách này? Nước ta xưa nay bao nhiêu những tiếng
thuộc về văn hóa hay là tinh thần mà còn thiếu thốn không đủ dùng, thì đều thủ
dụng bằng Hán tự cả.
Thông thường truyền khẩu, lần lữa quen tai, kẻ nói người
nghe, thành ra sáo ngữ, có nhiều người mắt chưa từng đọc qua
mặt chữ Hán; mà miệng thì nói chữ Hán đến hai phần ba trong câu chuyện,
dần dần hoạt dụng, hồn nhiên là tiếng
nước mình vậy.
Hán tự thực là cái
nguồn cho Quốc ngữ.
Nếu không có sách để hiểu thấu cái chân lý tiếng nói thì
không sao tránh khỏi lỗi sai lầm, mà Quốc văn cũng mất cái tinh thần sinh hoạt.
Vậy thì sách Nam Học Hán Tự có thể thiếu được chăng?
Huống chi bây giờ phong hội mở mang, cái luồng không khí mới
của tư tưởng đã dào dạt khắp cõi đất ta. Ta muốn trực tiếp hấp thụ văn hóa ấy
thì quốc văn chính là môn cần thiết để
diễn dịch. Mà Hán tự lại là cội nguồn của quốc văn, càng nên khảo cứu cho rõ
ràng. Hán tự mà khảo cứu được rõ ràng, thì quốc văn mới có tinh thần và ý vị,
mà dùng không túng thiếu. Nhà nước sở dĩ bảo tồn cổ học, mà còn đem Hán tự dự
vào một phần trong khóa bản các học đường,
chính vì lẽ thế.
Song đang lúc giao thời
này, còn thời giờ đâu mà nấu sử sôi kinh,
hàm như uyên bác như đời xưa được.
Phải tìm một cách toát yếu, cống hiến cho bạn thiếu niên, dụng công ít
mà biết chóng hơn, như phàm lệ sau này; thực là đơn giản, dễ học, rút lại cốt lợi
dụng Hán tự, để phát huy quốc văn, đó là dụng ý của trước giả.
Ất Tiến Sĩ, Đốc Học
Trí Sĩ 1942
LỆ
1. Sách này cốt để học tắt,
dụng công ít mà biết chóng hơn. Cho nên những bài thực tự thì lấy bốn chữ Thiên
(天) Địa (地) Nhân (人) Vật
(物) làm cốt yếu chia ra từng loại cứ lấy chữ tượng hình là
chữ gốc và mấy chữ cùng bộ ấy làm thành từng bài để cho có thể nhân đó mà suy
ra được.
2. Sách này để dạy cho biết
xem sách, dịch sách và làm văn, cần phải học Hư tự là những chữ để tiếp chữ nọ
với chữ kia, tiếp câu nọ với câu kia. Cho nên những bài Hư tự có thí dụ để biết
phép dùng.
3. Sách này cốt lợi dụng Hán
tự để phát huy quốc văn cho nên đọc sách
này theo lối Huấn độc (訓讀). Sau hết thêm Việt Hán từ
điển, chua nghĩa rõ những chữ đã nhập tịch trong quốc văn.
Từ điển này thì thứ tự A, B,
C.
NGUYÊN - ỦY CHỮ
Đời vua Hoàng đế ông Thương
Hiệt đặt ra lối chữ Khoa đẩu; đời Hạ, đời Thương đổi ra lối chữ Chung đỉnh; đời
Chu đổi ra lối chữ Triện; đời Tần đổi ra lối chữ Lệ, đời Hán đổi ra lối chữ Khải và Hành tức là lối chữ hiện dùng bây giờ.
KẾT CẤU CHỮ CÓ 6 PHÉP
1. Tượng hình – vẽ hình ra
2. Hài thanh – theo bộ tượng
hình mà thêm âm thành chữ khác
3. Chỉ sự – chỉ ra việc
4. Hội ý – lấy ý suy ra.
5. Giả tá – mượn chữ nọ đặt
ra chữ kia
6. Chuyển chú – chuyển chữ nọ
sang chữ kia
Rút lại chỉ có 7 nét, mà xếp đặt biến hoá thành ra bao nhiêu
chữ.
[ chấm đơn; chấm đôi
1. Nét chấm [ chấm hàng nhạn
[
chấm hỏa; chấm thủy băng
[ ngang
dài
2. Nét ngang [ ngang ngắn (đặt bút từ trái sang phải)
[ ngang hất
[ sổ kim
3. Nét sổ [ sổ giọt nước
[ sổ đinh (đặt bút từ trên xuống)
4. Nét phẩy : phẩy kiếm (đặt từ trên xuống)
[lá lan (đưa sang bên trái)
5. Nét mác [ mác xuôi
[mác ngang (đặt từ trên đưa sang phải)
6. Nét qua [Câu ngắn
7. Nét câu [câu gẫy xuống; câu gẫy vào
[Câu gẫy ra
Chữ nào cũng phải viết từ
trên xuống, từ bên trái sang bên phải.
THỰC TỰ
Thực tự là những chữ có
hình, có việc, có thể trông thấy được, có thể tưởng tượng được. Như những chữ
danh mục, hình dung, hoạt động đều bởi tượng hình đặt ra chữ gốc rồi biến hóa
ra bao nhiêu chữ.
Bài 1:
天 地 人 物
THIÊN ĐỊA NHÂN VẬT
[ Chữ Thiên có bốn nét:
[ 2 nét ngang
天 Thiên = Trời [
1 nét phẩy
[ 1 nét mác
[ chữ Thiên viết bắt đầu từ
nét ngang trên cùng.)
[
Chữ Địa có sáu nét:
[ 2
nét ngang
地 Địa
= Đất [ 2 nét sổ
[ 2
nét câu
[ chữ Địa viết bắt đầu từ nét ngang
bên tay trái.
[ Chữ Nhân có hai nét:
人
Nhân = Người [ 1 nét phẩy
[ 1 nét mác
[ Chữ Nhân viết bắt đầu từ nét phẩy
[Chữ vật có tám nét:
[ 2 nét ngang
物 Vật
= Loài vật [ 1 nét sổ
[ 4 nét phẩy
[ 1 nét câu
[ chữ Vật viết bắt
đầu từ nét phẩy bên tay trái
Bài 2:
天 上 天 下
thiên thượng (trên trời); thiên hạ (dưới đất)
天 象
thiên tượng (các hình tượng
trên trời);
天 氣
thiên khí (khí trời)
Ghi chú: Hai chữ hợp làm một,
coi như một chữ mà nghĩa đảo lên nặng về chữ dưới.
Bài 3:
地 形 地 利
địa hình (hình đất); địa lợi (lợi đất, mẫu đất)
地 面 地 勢
địa diện (mặt đất) địa thế (thế đất)
Bài 4:
人 父 人 子
nhân phụ (cha người
ta); nhân tử (con người ta)
人 君 人 臣
nhân quân (vua người
ta); nhân thần (bầy tôi người ta)
Bài 5:
vật loại (loài vật); vật chất (hình chất của vật)
物理 物 欲
vật lý (lẽ của vật);vật dục (lòng muốn thuộc về vật
chất)
Bài 6:
上 天 皇 天
thượng thiên (ông trời); hoàng thiên (ông trời)
青 天 蒼 天
thanh thiên (trời xanh) ; thương thiên (trời xanh)
平 地
大 地
bình địa (đất bằng); đại địa (đất lớn)
土 地 陸 地
thổ địa (đất đai); lục địa (cõi đất liền)
Bài 8:
男 人 女 人
nam nhân (đàn ông); nữ nhân (con gái)
婦 人 老 人
phụ nhân (đàn bà); lão nhân (người già)
Bài 9:
生 物 稙 物
sinh vật (vật sống); thực vật (vật trồng trên đất)
動 物 礦 物
động vật (vật biết cử động);khoáng vật (vật ở dưới
mỏ)
Bài 10
第 十 課
天 高 地 下,
萬 物 散 殊,
人 生 其 間,
人 為 萬 物 之 靈.
ĐỆ THẬP KHÓA
Thiên cao địa hạ, vạn vật
tán thù, nhân sinh kỳ gian, nhân vi vạn vật chi linh.
BÀI THỨ 10
(Trời cao đất thấp, muôn vật
tan khác (*), người sinh ra trong khoảng ấy , người là giống khôn hơn muôn vật
)
Bài 11
日 月 風 雲,
天 之 文 也,
山 川 草 木,
地 之 文 也,
合 兩 間 之 大,
觀 人 文 以 著.
ĐỆ THẬP NHẤT KHÓA
Nhật nguyệt phong vân, thiên
chi văn dã, sơn xuyên thảo mộc, địa chi văn dã, hợp lưỡng gian chi đại, quan
nhân văn dĩ trứ.
BÀI THỨ 11
Mặt trời, mặt trăng, gió,
mây. ấy là văn của trời, núi, sông, cỏ, câ, ấy là văn của đất,
họp cái to lớn của hai khoảng ấy
văn chương của người bởi đó mà phát ra.
Bài 12
第 十 二 課: 日
日 照 地 星 半 面,
凡 十 二 時 爲 一 日,
早 曉 晚 昏,
晝 明 夜 暗.
ĐỆ THẬP NHỊ KHÓA: NHẬT
Nhật chiếu địa tinh bán diện,
phàm thập nhị thời vi nhất nhật, tảo hiểu vãn hôn, trú minh dạ ám.
BÀI THỨ 12: MẶT TRỜI,
NGÀY
Mặt trời soi trái đất nửa mặt,
gồm mười hai giờ là một ngày, Sớm rạng hôm mờ, ban ngày sáng, ban đêm tối.
Bài 13
月 繞 地 星,
凡 二 十 九 日
餘 爲 一 月,
有 朔 望 晦,
年 十 二 月.
ĐỆ THẬP TAM KHÓA: NGUYỆT
Nguyệt nhiễu địa tinh, phàm
nhị thập cửu nhật dư vi nhất nguyệt, hữu sóc vọng hối, niên thập nhị nguyệt.
BÀI THỨ 13: MẶT TRĂNG,
THÁNG
Mặt trăng xoay quanh trái đất.
Hai mươi chín ngày hơn là một tháng. Có ngày sóc (mới có trăng), ngày vọng
(trăng tròn), ngày hối (đêm không có trăng). Năm mười hai tháng.
Ghi chú: chữ vi là hư tự.
Cách dùng đã giải nghĩa ở quyển dưới hư tự dụng pháp.
Bài 14
火 烈 上 炎,
烹 熟 蒸 爛,
熱 力 甚 大,
焚 燎 然 燈,
焰 光 輝 耀.
ĐỆ THẬP TỨ KHÓA: HỎA,
QUANG
Hỏa liệt thượng viêm, phanh
thục chưng lạn, nhiệt lực thậm đại, phần liệu nhiên đăng, diệm quang huy diệu.
BÀI THỨ 14: LỬA, SÁNG
Lửa mạnh bốc lên. Nấu chín
chưng nát. Sức nóng rất lớn. Đốt đuốc thắp đèn. Ánh sáng rực rỡ.
Bài 15
水 液 下 流,
温 浮 爲 汽,
冷 凍 爲 冰,
江 河,溝 渠,水 洩 也 ,
洋 海 湖 池,
水 滙 也.
ĐỆ THẬP NGŨ KHÓA: THỦY, BĂNG
Thủy dịch hạ lưu, ôn phù vi
khí. Lãnh đống vi băng. giang hà, câu cừ, thủy tiết dã, dương hải hồ trì, thuỷ
hối dã
BÀI THỨ 15: NƯỚC,
GIÁ
Nước lỏng chảy xuống, nóng bốc
lên là hơi. Lạnh đông lại là băng giá. Sông con, sông lớn, lạch, ngòi, ấy là chỗ
nước tiêu. Biển lớn, biển nhỏ, hồ ao, ấy là chỗ nước chứa.
Ghi chú: Thượng là lên, hạ
là xuống, thậm là rất, vi là là, giả là ấy là; đều là hư tự, đã giải nghĩa ở hư
tự dụng pháp.
Bài 16.
氣 變 爲 風,
颷 颺 颯 颯,
小 為 颷 風
大 為 颶 .
水 變 爲 雨,
霞 蒸 雲 興,
霹 靂 而 下.
ĐỆ THẬP LỤC KHÓA: PHONG, VŨ
Khí biến vi phong, phiêu
dương táp táp, tiểu vi phiêu phong, đại vi cụ. Thủy biến vi vũ, hà chưng vân
hưng, tích tịch nhi hạ.
BÀI THỨ 16: GIÓ, MƯA
Khí thay đổi là gió, thổi bốc
ù ù, nhỏ là gió thoảng, lớn là bão. Nước chuyển thành mưa, ráng đùn mây kéo,
rào rào mà mưa xuống.
Ghi chú: Chữ nhi là mà, đã cắt
nghĩa ở chỗ hư tự dụng pháp.
Bài 17
峙 者 爲 山,
崗 崇 嶺 峻,
峯 岹 嶢,
谷 陷 爲 峒,
土 山 爲 阜,
阡 隴 陵 阿,
陟 降 險 阻.
ĐỆ THẬP THẤT KHÓA: SƠN, PHỤ
Trĩ giả vi sơn, cương sùng
lĩnh tuấn, phong thiều nghiêu. Cốc hãm vi động. Thổ sơn vi phụ. Thiên lũng lăng
a. trắc giáng hiểm trở.
BÀI THỨ 17: NÚI, ĐỒI
Chỗ nào nổi lên là núi, núi cao, đèo lớn, ngọn chót vót. Hang
hãm vào sâu là động. Núi đất là đồi. Bờ đồi gò đống lên xuống hiểm trở.
Bài 18
第 十 八 課: 邑
邑 者 人 聚 會 之 稱,
古 人 建 邦 設 都,
有 城 郭 以 固 之,
內 鄉 外 鄙,
置 郵 以 通 之,
群 聚 曰 郡,
綂 治 曰 部.
ĐỆ THẬP BÁT KHÓA: ẤP
Ấp giả nhân tụ hội chi xưng.
Cổ nhân kiến bang thiết đô, hữu thành quách dĩ cố chi. Nội hương ngoại bỉ, trí
bưu dĩ thông chi. Quần tụ viết quận. Thống trị viết bộ.
BÀI THỨ 18: LÀNG XÓM
Ấp là tên gọi chỗ người tụ họp. Người xưa dựng nước đặt kinh
đô, có thành quách để giữ bền (cho nó). Giữa nước là làng, ven nước là chòm dân
thổ, đặt nhà trạm để thông tin (cho nó). Họp nhiều làng gọi là quận. Tóm trị gọi là bộ.
Ghi chú: Chữ chi và chữ dĩ là giới thiệu tự; hai chữ chi
dưới là đại tự đã giải nghĩa ở hư tự dụng pháp.
Bài 19
第 十 九 課: 田
古 人 經 略甸畿,
劃爲 疆 界,
田 疇 皆 有 畔,
是 爲 畎 畝,
以 便 耕 者.
ĐỆ THẬP CỬU KHÓA: ĐIỀN
Cổ nhân kinh lược kì điện,
hoạch vi cương giới, điền trù giai hữu bạn, thị vi quyến mẫu, dĩ tiện canh giả.
Người xưa xem xét đất trong
đất ngoài, vạch làm cõi mốc, ruộng nương đều có bờ, ấy là quyến mẫu, để tiện
cho người cày ruộng.
Bài 20
第 二 十課: 圈
園 圃 圍 草 木,
苑 囿 圉 禽 獸,
猶 國 爲 民 圈,
極 有 團 圓 之 樂.
ĐỆ NHỊ THẬP KHÓA: KHUYÊN
Viên phố vi thảo mộc, uyển hựu
ngữ cầm thú, do quốc vi dân khuyên. Cực hữu đoàn viên chi lạc.
Vườn tược nhỏ vây cỏ cây, vườn
tược lớn chắn chim muông, cũng như nước làm vòng cho dân ở. Rất có cái vui sum
họp.
Bài 21
第 二 十 一 課: 宀, 广, 厂
初 尙 穴 處,
後 始 作 宮 室,
人 有 定 宅,
始 獲 安 寧,
寢 厛 屋 夏,
人 家 由 是 壯 麗.
ĐỆ NHỊ THẬP NHẤT KHÓA:
MIÊN, NGHIỄM, HÁN
Sơ thượng huyệt xứ, hậu thỉ
tác cung thất, nhân hữu định trạch, thỉ hoạch an ninh, tẩm sảnh ốc giạ, nhân
gia do thị tráng lệ.
BÀI THỨ 21:
TÚP, CHÁI NHÀ, KHUÔN NHÀ
Lúc đầu còn ở hang, sau mới
làm nhà lớn, nhà nhỏ. Người có chỗ ở nhất định mới được yên ổn. Nhà nằm, nhà giấy,
nóc nhà, nhà to, nhà người ta từ đấy mới
sáng sủa.
Bài 22
第 二 十 二 課: 門 戶
日 漸 開 闢,
而 帝 闕 有 閶 闔
之 尊 嚴,
民 間 有 閭 閻 之 稠 密,
閨 閫 亦 嚴,
門 戸 以 別.
ĐỆ NHỊ THẬP NHỊ KHÓA: MÔN HỘ
Nhật tiệm khai tịch, nhi đế khuyết hữu sương
hạp, chi tôn nghiêm, dân gian hữu lư diêm chi trù mật, khuê khổn diệc nghiêm,
môn hộ dĩ biệt.
Ngày ngày dần mở mang ra, rồi
thì cửa nhà vua có cửa sương cửa hạp tôn nghiêm như thế, dân gian có cửa lư, cửa
diêm kín đáo như thế, buồng khuê cũng nghiêm ngặt. Môn hộ (chia ra từng nhà một)
bởi đó mà khác nhau.
Bài 23
父 母 之 於 子 也,
孕 之 字 之,
孩 孺 乳 哺 之,
教 誨 之,孟 也 季,
也 愛 之,無 所 偏,
子 何 以 報 之,
孝 而 巳 矣.
ĐỆ NHỊ THẬP TAM KHÓA: TỬ
Phụ mẫu chi ư tử dã, dựng
chi tự chi, hài nhụ nhũ bộ chi, giáo hối chi, mạnh dã quý, dã ái chi vô sở
thiên, tử hà dĩ báo chi, hiếu nhi dĩ hỹ.
BÀI THỨ 23:
CON
Cha mẹ đối với con như sau
này: mang thai con, đẻ con, còn thơ dại, bú mớm con, dạy bảo con. Con cả, con
út, yêu chúng nó không thiên gì, làm con lấy gì báo đáp cha mẹ, chỉ hết đạo làm
con mà thôi.
Bài 24
第 二 十 四 課: 女
女 在 家,
要 嫻 女 工,
事 爺 孃,
和 姊 妹,
旣 嫁 則 敬 翁 姑 ,
順 夫 壻 諧 妯 娌,
容 婢 妾,
是 爲 賢 婦.
ĐỆ NHỊ THẬP TỨ KHÓA: NỮ
Nữ tại gia, yếu nhàn nữ
công, sự gia nương hòa tỉ muội, ký giá tắc
kính ông cô, thuận phu tế hài du lý, dung tì thiếp, thị vi hiền phụ.
BÀI THỨ 24: CON GÁI
Con gái ở trong nhà nên quen nghề trong tay (dệt cửi khâu vá
nấu nướng) thờ cha mẹ, hòa chị em. Đã lấy chồng thời kính bố chồng, hòa với chị
em dâu, dung vợ lẽ và người hầu, ấy là người đàn bà giỏi.
Bài 25
第 二 十 五 課: 身, 頁, 首
身 爲 父 母 之 體,
長 則 爲 世 用,
故 菊 躬 捐 驅 而 不 顧,
頭 上 爲 頂,
後 爲 顱,
前 爲 顙 爲 面,
頸 則 擔 負 之.
ĐỆ NHỊ THẬP NGŨ KHÓA: THÂN, HIỆT, THỦ
Thân vi phụ mẫu chi thể, trưởng
tắc vi thế dụng, cố cúc cung quyên khu nhi bất cố, đầu thượng vi đỉnh, hậu vi
lô, tiền vi tảng vi diện, cảnh tắc đảm phụ chi.
BÀI THỨ 25: MÌNH, ĐẦU, ĐẦU
Thân là thể của cha mẹ, lớn
thời là đời dùng. Cho nên vì việc công hết sức mình, bỏ mình mình mà không nghĩ
đến.(*)
Trên đầu là đỉnh, đằng sau
là sọ, trước là trán, là mặt, cổ thời đội vác những cái ấy.
(*) bỏ mình mình mà không nghĩ đến có nghỉa là bỏ cha mẹ một mình chẳng đoái hoài.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét