NAM HỌC HÁN TỰ
Phần
3, từ bài số 51 đến bài 75
Nam
Học Hán Tự của Trước Gỉa Nông Sơn Nguyễn Can Mộng xuất bản lần đầu năm 1940,
sau đó nhiều lần tái bản. Sách được chọn để đưa vào chương trình Giáo Khoa dạy
trong các trường công lập khắp Đông Dương. Toàn bộ sách gồm có 89 bài hướng dẫn
từ đơn giản tới phức tạp dần, còn có phần BỔ DI hướng dẫn cách xử dụng Hư Tự
Đơn và Hư Tự Kép. Để dễ theo dõi và tập luyện, chúng tôi chia nhỏ ra thành nhiều
bài liên tục. Xin các bạn yêu thích theo dõi. Trân trọng.
Bài
51
第 五 十 一 課: 草
草 百 卉 也,
有 芳 非 者,
如 蘭 菊 芍 蕙 之 類,
有 菜 品 者 如 芹 藻 芋 芥 之 類,
有 芒 刺 者 如 蓬 茅 荆 藤 之 類.
ĐỆ
NGŨ THẬP NHẤT KHÓA: THẢO
Thảo bách hủy dã, hữu phương phi giả,
như lan cúc thược huệ chi loại, hữu thái phẩm giả như cần tảo vu giới chi loại,
hữu mang thích giả như bồng mao kinh đằng chi loại.
Cỏ
là trăm thứ cây nhỏ, có thứ thơm tho như loài lan, cúc, thược, huệ. Có thứ để
làm đồ ăn rau như loài cần, tảo, khoai, cải; có thứ gai góc, như là loài cỏ bồng,
cỏ danh, mây mái.
Bài
52
第 五 十 二 課: 竹
植 類 中 有 物 曰 竹,
初 生 爲 笋,
長 爲 竿,
直 而 有 節,
古 者 文 家 簡 筆,
農 家 箕 簸,
兵 家 之 箭,
算 家 之 籌,
皆 竹 之 助 也.
ĐỆ
NGŨ THẬP NHỊ KHÓA:
TRÚC
Thực
loại trung hữu vật viết trúc, sơ sinh vi duẩn, trưởng vi can, trực nhi hữu tiết,
cổ giả văn gia giản bút, nông gia cơ bả, binh gia chi tiễn, toán gia chi trù,
giai trúc chi trợ dã.
BÀI
THỨ 52:
TRE
Trong
loài trồng được, có một vật gọi là trúc,
mới sinh ra là măng, lớn lên là cần, thẳng mà có gióng, đời xưa, sách và bút của
nhà văn, thúng mẹt của nhà nông, tên của nhà binh, thẻ của nhà tính, đều là sự
giúp của trúc cả.
Bài
53
第 五 十 三 課: 禾
苗 稚 爲 秒,
播 秧 而 移,
分 科 而 稼,
是 爲 禾,
由 是 蘇 秀 頴 穗,
是 爲 榖,
秋 成 則 𥡽 .
ĐỆ
NGŨ THẬP TAM KHÓA: HÒA
Miêu
trĩ vi sao, bá ương nhi di, phân khoa nhi giá, thị vi hòa, do thị tô tú dĩnh huệ,
thị vi cốc, thu thành tắc cước.
Loài
lúa non là mộng, gieo mạ rồi nhổ lên, chia ô mà cấy, ấy là lúa. Bởi đó, tốt có
nông, thấp thọ, có bông, ấy là thóc. Đến mùa chín thì gặt.
第 五 十 四 課 :米 食
米 者 人 之 玉 食,
精 爲 糖 粉,
粗 爲 糠 粃,
炊 餅 可 饗,
麊 飯 亦 保 無 饑,
民 之 飽 餒,
闗 乎 䊮 糶.
ĐỆ NGŨ THẬP TỨ KHÓA: MỄ , THỰC
Mễ
giả nhân chi ngọc thực, tinh vi đường phấn, thô vi khang tỷ, xuy bính khả hưởng
(*), thô phạn diệc bảo vô cơ, dân chi bão nỗi, quan hồ thích thiếu.
BÀI THỨ 54: GẠO, ĂN
Gạo ấy
là đồ ăn qúy của người. Chất tinh là đường bột, chất thô là tấm cám. Xôi bánh yến
ưởng được, cơm hẩm cũng giữ được, không đói.Cái sự no đói của dân, quan hệ ở sự
đong vào, bán ra.
(*) hưởng:
yến ưởng, thết đãi khách trọng thể.
Bài 55
酒 者 釀 米 麵,
酉 澤 乆 而 美 味 也,
醅 未 漉,
醇 不 嬈,
一 辰 酬 酢,
無 妨小 酌,
惟 飲 酒 莫 教 成 酩 酊,
醒 時 須 看 醉 時 人.
ĐỆ
NGŨ THẬP NGŨ KHÓA: DẬU
Tửu
giả nhưỡng mễ miến, dậu trạch cửu nhi mỹ vị dã, bồi vị lộc, thuần bất nhiêu, nhất
thần thù tạc, vô phương tiểu chước, duy ẩm tửu mạc giáo thành mính đính (*) , tỉnh
thời tu khán túy thời nhân.
Rượu
ấy là ủ gạo men ngấu mềm lâu mà có mùi ngon.Rượu đục là chưa cất lại, rượu tăm là không nhạt. Kéo rót với nhau
một lúc, uống ít không hại gì, duy uống rượu đừng để đến nỗi lảo đảo, khi tỉnh
nên xem người đang say.
(*)
mính đính:say mèm, lảo đảo.
Bài 56
第 五 十 六 課: 耒
揉 木 爲 耒,
斵 木 爲 耜,
用 以 耕 也,
耨 以 起 土,
耰 以 覆 種,
耘 耔 以 培 養,
興 耡 者 其 無 棄 農 時.
ĐỆ
NGŨ THẬP LỤC KHÓA:
LỖI
Nhụ
mộc vi lỗi, trác mộc vi tỷ (*) dụng dĩ
canh dã, nậu dĩ khởi thổ, ưu dĩ phú chủng, vân tỷ dĩ bồi dưỡng, hưng sừ giả kỳ
vô khí nông thời.
Uốn
gỗ làm cái cày, đẽo gỗ làm cái bừa, đó là dùng để cày. Cày vỡ để bật đất lên,
cày úp lại để phủ giống, bừa cỏ để vun nuôi cây. Người xướng xuất việc nông
không nên bỏ thời làm ruộng.
(*)
tỷ: lưỡi cày, còn gọi là cử.
Bài 57
第 五 十 七 課: 舟
舟 言 舟 流,
刳 木 爲 舟,
剡 木 爲 楫
以 般 運 而 航 濟 也,
艇 舫 舸 艦 大 小 不 一,
而 轉 撥 則 闗 乎 舵.
ĐỆ
NGŨ THẬP THẤT KHÓA:
CHU
Chu
ngôn chu lưu, khóa mộc vi chu, diệm mộc vi tiếp, dĩ bàn vận nhi hàng tế dã,
đĩnh phảng kha hạm đại tiểu bất nhất, nhi chuyển bát tắc quan hồ đà.
Chu nghĩa là quanh khắp, khoét gỗ làm
thuyền, róc gỗ làm bè chèo để chuyển tải mà vượt qua nước. Cái thuyền thoi, cái
phà, cái thuyền lớn, cái tàu to, lớn nhỏ không cứ gì, mà di chuyển đổi hướng thì quan hệ ở bánh lái.
Bài 58
第 五 十 八 課: 車
古 人 見 轉 蓬 而 制 車,
轂 軸 輿 輪備 矣,
軍 行 輜 重,使 程 軒 輶,
均 以 致 遠, 古 之 駕 車 也,
馬 牛 也,人 也,
今 則 火 也, 電 也,
車 制 之 進 步 也.
Cổ
nhân kiến chuyển bồng nhi chế xa, cốc trục dư luân bi hĩ, quân hành truy trọng,
sử trình hiên du, quân dĩ trí viễn, cổ chi giá xa dã, mã ngưu dã, nhân dã, kim
tắc hỏa dã, điện dã, xa chế chi tiến bộ dã.
BÀI
THỨ 58:
XE
Người
xưa thấy cỏ bồng lăn mà chế ra xe. Đốc xe, trục xe, sân xe, bánh xe đủ rồi, xe
cộ của việc quân đi, xe nhẹ của sứ trình đều để đi rất xa. Người đời xưa kéo xe
bằng ngựa, trâu, người, nay thì bằng lửa, điện; đó là sự tiến bộ của xe.
Bài
59
第 五 十 九 課: 弓
弓 者 穹 也,
有 弣 有 弦,
彎 以 闗 矢,
引 而 發 之,
以 竆 遠 也,
勢 有 彊 弱,
視 乎 機 有 張 弛 耳 .
ĐỆ
NGŨ THẬP CỬU KHÓA: CUNG
Cung
giả khung dã, hữu phủ hữu huyền, loan dĩ quan thỉ, dẫn nhi phát chi, dĩ cùng viễn
dã, thế hữu cường nhược, thị hồ cơ hữu trương thỉ nhĩ.
BÀI
THỨ 59:
CÁI CUNG
Cung
nghĩa là uốn cong lên, có chỗ tay cầm, có dây căng, gò lại để tên vào, kéo mà bắn
nó ra, đểû cùng đường xa. Thế có mạnh, yếu coi ở cái lẩy giương lên hay bỏ chùng mà thôi.
Bài
60
第 六 十 課: 土
土 者 地 中 物 出 形 也,
小 爲 塵 埃,
大 爲 堆 塊 可 培,
可 壞,
可 坑,
可 填,
有 墳 塗 壤 異 其 質.
ĐỆ LỤC THẬP
KHÓA: THỔ
Thổ
giả địa trung vật xuất hình dã, tiểu vi trần ai, đại vi đôi khối khả bồi, khả
hoại, khả khanh, khả điền, hữu phần đồ nhưỡng dị kỳ chất.
BÀI
THỨ 60: ĐẤT
Thổ ấy
là vật ở trong đất phát hình ra, nhỏ là bụi bặm, lớn là đống, khối. Có thể đắp lên được, có thể phá đi được, có thể đào
lên được, có thể lấp đi được, có thứ đất màu, đất bùn, đất sét khác chất nhau.
Bài
61
第 六 十 一 課: 石
土 精 爲 石,
其 質 硬,
然 石 可 碎,
硃 可 磨,
砂 則 確 不 可 破,
灰 礪 磔 碑 皆 其 用 也,
煤炭 磁 石 礦 産 也,
功 用 尤 大.
ĐỆ LỤC THẬP
NHẤT KHÓA: THẠCH
Thổ
tinh vi thạch, kỳ chất ngạnh, nhiên thạch khả toái, châu khả ma, sa tắc sác bất
khả phá, hối lệ kiết bi giai kỳ dụng dã, môi thán từ thạch khoáng sản dã, công
dụng vưu đại.
BÀI
THỨ 61: ĐÁ
Đất
kết tinh là đá, chất nó rắn. Nhưng đá đập vụn ra được, son mài được, cát sỏi
thì bền không thể đập vỡ được. Đá vôi, đá mài, cột đá, bia đá đều là đá làm ra.
Than mỏ, đá (nam châm) là chất mỏ, công dùng càng lớn.
Bài
62
第 六 十 二 課: 玉 鹵
玉 出 於 璞,
珠 出 於 畔,
人 珍 玩 之,
琢 而 理 之,
鹵 者 礦 所 出,
鹽 者 海 所 出,
食 料 必 需,
鹼 則 化 學 質 也.
ĐỆ LỤC
THẬP NHỊ KHÓA: NGỌC, LỖ
Ngọc
xuất ư phác (1) , châu xuất ư bạn, nhân trân ngoạn chi, trác nhi lý chi. Lỗ giả
khoáng sở xuất, diêm giả hải sở xuất, thực liệu tất nhu, thiêm (2) tắc hóa học
chất dã.
BÀI
THỨ 62 : NGỌC, MUỐI MỎ
Ngọc
sinh ra ở hòn đá, ngọc châu sinh ra ở con trai, người ta quý và ngắm nghía nó,
và mài chuốt nó. Muối mỏ là ở mỏ sinh ra, muối là ở nước bể sinh ra, thức ăn tất
phải cần dùng nó. Chất thiêm (2) là chất muối hóa học.
(1) phác:
đá có chứa ngọc.
(2)
chất thiêm: là chất lẫn trong đất tính trơn mà vị mặn, là một nguyên liệu làm
sà phòng còn gọi là kiềm.
Bài 63
土 燒 爲 甆,
爲 瓦 爲 缶,
甎 甓 瓶 甑,
陶 甄 業 所 製 也,
近 代 水 晶 器 亦 其 類 也.
ĐỆ LỤC THẬP
TAM KHÓA: NGÕA
Thổ
thiêu vi từ, vi ngõa vi phữu (1). Chuyên bích bình tắng, đào chân nghiệp sở chế
dã, cận đại thủy tinh khí diệc kỳ loại dã.
BÀI
THỨ 63:
NGÓI
Đất
nung là đồ sứ, là ngói, là đồ sành.Gạch, gạch to, lọ, chõ; nhà làm nghề nặn,
nung (2) chế ra. Đã lâu nay có đồ thủy
tinh, cũng là loại ấy.
(1) phữu:
phẫu.
(2)
nhà làm nghề nặn, nung: thợ gốm.
Bài
64
第 六 十 四 課: 金
金 有 多 類,
有 如 金銀 銅 鉛 鋅 鐡 鋼 錫 之 類,
可 鎔 鑄,
可 鍛 錬,
亦 可 銷 而 鋈 之,
近 能 鍍 金 鎔 鐡,
科 學 之 功 用 也.
ĐỆ LỤC THẬP TỨ
KHÓA: KIM
Kim
hữu đa loại, hữu như kim ngân đồng duyên tân thiết cương tích chi loại, khả
dung chú, khả đoán luyện, diệc khả tiêu nhi ốc chi, cận năng độ kim dung thiết,
khoa học chi công dụng dã.
BÀI
THỨ 64
LOẠI KIM
Kim
có nhiều loại, có như loại vàng, bạc, đồng, chì, kẽm, sắt, gang, thiếc vân vân.
Có thể nấu chảy và đúc được, có thể rèn lọc được cũng có thể làm cho tan ra mà
tráng (thếp) được. Đã lâu nay mạ vàng, nấu chảy sắt, đó là công dụng của khoa học.
Bài
65
第 六 十 五 課: 貝
古 者 貨 貝 寶 龜,
故 商 賈 買 賣,
貨 價 貴 賤 皆 以 貝 爲 之 質,
自 泉 府 制 行 而 錢 出 現 焉,
今 用 鈔 子,
貿 易 齊 送 便 矣.
ĐỆ LỤC THẬP
NGŨ KHÓA: BỐI
Cổ
giả hóa bối bảo quy, cố thương cổ mãi mại, hóa giá quý tiện giai dĩ bối vi chi
chất, tự tuyền phủ (1) chế hành nhi tiền xuất hiện yên, kim dụng sao tử, mậu dịch
(2) tề tống tiện hĩ.
BÀI
THỨ 65:
CỦA CẢI
Đời
xưa lấy mai rùa làm của, lấy rùa làm báu. Cho nên người buôn lớn, buôn nhỏ, mua
bán, giá hàng đắt rẻ đều lấy mai rùa làm tin. Từ khi phép tuyền phủ thi hành mà
tiền mới sinh ra từ đấy. Nay dùng tiền giấy đổi chác đem đi tiện lắm.
(1) tuyền: tiền (nghĩa xưa); phủ: nơi chứa.
(2) mậu dịch: mua bán, đổi chác.
Bài
66
第 六 十 六 課:
刀, 斤, 殳, 戈
刀 劍 有 刃 ,
刃 而 後 剛 ,
剛 而 利,
利 而 切 割 無 肯 緊 矣,
𣂔 斧 以 斵 斷,
殳 以 毀 殺,
戈 戟 以 戒 不 虞,
皆 戎 器 也,
戍 伐 之 勞,
滅 戮 之 慘,
善 戰 之 罪 也 非 兵 也.
ĐỆ LỤC THẬP LỤC
KHÓA:
ĐAO,
CÂN, THÙ, QUA
Đao
kiếm hữu nhận, nhận nhi hậu cương, cương nhi lợi, lợi nhi thiết cát vô khẳng khẩn
hĩ, tường phủ dĩ trác đoạn, thù dĩ hủy sát, qua kích dĩ giới bất ngu, giai
nhung khí dãõ.Thú phạt chi lao, diệt lục chi thảm, thiện chiến chi tội dã phi
binh dã.
BÀI
THỨ 66:
DAO,
RÌU, GẬY, MÁC
Dao,
gươm có lưỡi, tôi lưỡi rồi sau mới cứng, cứng rồi mới sắc, sắc rồi mới cắt
không vướng vấp gì nữa. Rìu, búa để đẽo chặt, gậy để đập, giết, mác, dáo để
phòng giữ khi không ngờ xảy ra, đó là đồ quân cả. Cái khó nhọc đi thú, đi đánh
trận, cái thảm giết chóc, đó là lỗi của người tài đánh trận, không phải là lỗi
của đồ binh (*).
(*) đồ
binh: đồ dùng trong việc binh như gươm, giáo, mác . . .
Bài
67
第 六 十 七 課: 狀 字
玉 帛 森 然 , 衣 裳 翕 然, 和 平 之 氣 象 也, 令 人 忻 忻 然, 色 勃 如 也, 足 躩 如 也 .
鼙 鼔 闐 然, 旌 旗 爛 然 ,軍 行 之 號 令 也, 令 人 奮 然, 壯 哉, 踴 躍 哉 .
風 颯 颯, 雨 瀟 瀟, 客 舍 寂 寥 ,悠 悠 遠 况, 山 菖 菖, 水 茫 茫, 扁 舟 泛 泛, 飄 乎 欲 仙
.
ĐỆ LỤC THẬP
THẤT KHÓA: TRẠNG TỰ
(adverbe
de manière)
1.
Ngọc
bạch sâm nhiên, y thường hấp nhiên, hòa bình chi khí tượng dã, linh nhân hân
hân nhiên, sắc bột như dã, túc quặc như dã.
2.
Bề cổ
điền nhiên, tinh kỳ lạn nhiên, quân hành chi hiệu lịnh dã, lịnh nhân phấn
nhiên, tráng tai, dũng dược tai.
3.
Phong
táp táp, vũ tiêu tiêu, khách xá tịch liêu, du du viễn huống, sơn xương xương,
thủy mang mang, biên châu phiếm phiếm, phiêu hồ dục tiên.
BÀI
THỨ 67:
TRẠNG TỪ
1.
Ngọc
lụa bày một cách có thứ bậc, áo xiêm đứng hợp lại, ấy là cái khí tượng thuộc về
hòa bình. Khiến cho người ta hớn hở, sắc mặt như là hởi vậy, chân đi như là lượn
vậy.
2.
Dùi
trống ầm ầm, cờ tinh, cờ kỳ rực rỡ. Ấy là cái hiệu lệnh của lúc quân đi, khiến
cho người ta nhức động, mạnh mẽ thay, nhảy nhót thay.
3.
Gió ầm
ầm, mưa ranh rách (*), nhà khách trọ vắng ngắt, ngao ngán tình cảnh xa xôi.
Núi
xanh xanh, nước mông mênh, chiếc thuyền con bơi bềnh bồng, phơi phới như muốn
lên tiên.
Ghi
chú: những chữ đứng liền trên chữ nhiên , trên chữ như giả, trên chữ tai, trên
chữ hồ hay là lặp hai tiếng đều là trạng tự cả.
(*) ranh
rách: tí tách (tiếng mưa rơi).
Bài
68
第 六 十 八 課:
虛 字
HƯ TỰ
Hư tự là những chữ không có hình, không có việc. Chỉ là những tiếng độn, lót, xoay chuyển cho thực tự mà thôi. Như là đại tự (1) 大 字 (pronom), giới tự (2) 介 字 (préposition), tiếp độc tự (3) 接 讀 字 (conjonction), trợ ngữ (4) 助 語 (interjection), vân vân. Có những chữ ấy thời mới đặt thành câu được, mới thành đoạn lạc được.
實 指 大 字
THỰC CHỈ ĐẠI TỰ
Thực chỉ đại tự (pronom personnel) thay cho
danh mục (nom) làm chủ cho câu chuyện.
Ở Á đông ta thì phải thay đổi nhiều chữ. Vì
phương đông Á ta lễ văn chu tường, cho nên tiếng xưng hô cũng phiền phức. Đối với
nhau xưng hô mỗi người một khác; tiếng con đối với cha mẹ khác là tiếng cha mẹ
đối với con, tiếng bầy tôi đối với vua khác với tiếng vua đối với bầy tôi, người
trên đối với người dưới một tiếng khác, người dưới đối với người trên lại là một
tiếng khác; không kể xiết được. Vả lại, còn một cách dùng chữ thần diệu hơn nữa
là cùng một chữ ấy, không phải thay đổi nét nào; hễ đặt trên tiếng danh mục thì
thành ra tiếng phụ đích (adjectif possessif) cho danh mục. Chứ không phải là
thay cho danh mục nữa.
Xem
ba bài thí dụ sau này thì biết rõ ràng và có thể nhân đó mà suy ra được.
THÍ
DỤ 1:
帝 謂 侍 臣 曰,
朕 委 用 諸 卿,
尙 弼 朕 毋 廢 朕 命,
大 臣 對 曰,
臣 拜 休 命 願 效 臣 力.
Đế vị thị thần viết, trẫm ủy dụng chư khanh,
thượng bật trẫm vô phế trẫm mạng.
Đại
thần đối viết: thần bái hưu mạng nguyện hiệu thần lực.
NGHĨA:
Vua
bảo quan thị thần rằng: ta truyền dùng các ngươi, ngõ hầu giúp ta. Đừng bỏ mệnh
lệnh của ta.
Quan
đại thần thưa rằng: tôi lạy mệnh tốt của vua. Xin hết sức tôi.
THÍ DỤ 2:
母 曰: 我 兒,
汝 能 繼 前 業 寔 獲 我 心,
子 曰:
今 兒 成 立 寔 賴 慈 訓.
ÂM:
Mẫu
viết ngã nhi: nhữ năng kế tiền nghiệp thực hoạch ngã tâm.
Tử
viết: kim nhi thành lập thực lại từ huấn.
NGHĨA:
Mẹ bảo
rằng: con ta ơi! Mày nối được nghiệp trước thực hả lòng ta.
Con
nói rằng: nay con thành lập, thực nhờ lời dạy của mẹ.
夫 謂 其 婦 曰,
吾 妹 年 幼,
未 嫻 女 工,
卿 要 誨 他,
伊 有 慧 質 可 教,
他 日 必 成.
ÂM:
Phu
vị kỳ phụ viết: ngô muội niên ấu, vị nhàn nữ công, khanh yếu hối tha, y hữu tuệ
chất khả giáo, tha nhật tất thành.
NGHĨA:
Chồng
bảo vợ rằng: em gái ta tuổi trẻ, chưa quen việc nữ công. Mình nên dạy bảo nó.
Nó có tư chất sáng, dạy được. Ngày khác ắt nên thân.
Ghi
chú: các chữ trẫm, thần, ngô, ngã, nhi,
khanh, tha đều là đại tự cả mà lại có khi là chữ phụ như chữ trẫm đứng trên chữ
mạnh, thần đứng trên chữ lực, ngã đứng trên chữ nhi, chữ tha đứng trên chữ nhật.
第 六 十 九 課: 之
桃 之 紅, 梅 之 白, 菊 之 黃, 我 園之 趣 也, 我 栽 之, 我 愛 之, 當 與 之 晨 夕, 復 奚 之.
ĐỆ LỤC THẬP CỬU KHÓA:
CHI
Đào chi hồng, mai chi bạch,
cúc chi hoàng, ngã viên chi thú dã, ngã tài chi, ngã ái chi,
đương dữ chi thần tịch, phục hề chi.
1.
Khi đứng trên tiếng hình dung thì là nhường ấy (ainsi) giá dạng 這樣
2. Khi đứng giữa hai chữ danh mục là thuộc về,
của (à, de, en) đích 的
3.
Khi đi với tiếng hoạt động là nó (lui, eux, lé, la, les)
tha 他
4. Lại có nghĩa là đi (aller) vãng 往
Hoa
đào đỏ nhường ấy, hoa mai trắng nhường ấy, hoa cúc vàng nhường ấy đó là cái thú
của vườn ta. Ta trồng nó, ta yêu nó, nên cùng với nó sớm hôm gần nhau. Còn đi
đâu nữa.
Bài
70
君 子 者 成 德 之 名,
具 成
德 者 爲 君 子,
仁 者 知 者 勇 者,
是 有 才 德 者,
耕 者 織 者 讀 者,
是 有 織 業 者,
小 者 不 屑 爲,
大 者 不 能 爲,
人 無 所 成 者,
不 善 擇 術 也.
ĐỆ THẤT THẬP KHÓA: GIẢ
Quân
tử giả thành đức chi danh, cụ thành đức giả vi quân tử , nhân giả tri giả dũng
giả, thị hữu tài đức giả, canh giả, chức giả, độc giả, thị hữu chức nghiệp giả,
tiểu giả bất tiết vi, đại giả bất năng vi, nhân vô sở thành giả, bất thiện trạch
thuật dã.
1.
Khi đứng dưới danh mục là: ấy là (c’est)
giá cá 這個
2.
Khi đi với hình dung hay hoạt động thành một tiếng danh mục: đích nhân, đích sự,
đích đông tây. 的 人, 的 事, 的 東 西
3.
Khi đứng làm chủ cho một câu là : người
mà (celui qui) đích 的
4.
Khi đứng cuối câu trên mà dưới có cắt nghĩa là cớ ấy: đích duyên cố 的 緣 故
BÀI
THỨ 70:
GIẢ
Quân
tử là tên của bậc thành đức. Người nào mà đủ thành đức là người quân tử. Người
nhân từ, người khôn, người có sức khỏe, ấy là những người có tài đức.
Người cày ruộng, người dệt cửi, người đọc
sách; ấy là những người có nghề nghiệp. Việc nhỏ không thèm làm, việc lớn không
làm được, cái cớ mà người ta không thành nghề gì, ấy là không khéo chọn nghề.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét