Thứ Ba, 31 tháng 1, 2023

DI CẢO NÔNG SƠN NGUYỄN CAN MỘNG, NAM HỌC HÁN TỰ PHẦN 3 (51-70)


 NAM HỌC HÁN TỰ

Phần 3, từ bài số 51 đến bài 75

Nam Học Hán Tự của Trước Gỉa Nông Sơn Nguyễn Can Mộng xuất bản lần đầu năm 1940, sau đó nhiều lần tái bản. Sách được chọn để đưa vào chương trình Giáo Khoa dạy trong các trường công lập khắp Đông Dương. Toàn bộ sách gồm có 89 bài hướng dẫn từ đơn giản tới phức tạp dần, còn có phần BỔ DI hướng dẫn cách xử dụng Hư Tự Đơn và Hư Tự Kép. Để dễ theo dõi và tập luyện, chúng tôi chia nhỏ ra thành nhiều bài liên tục. Xin các bạn yêu thích theo dõi. Trân trọng.


 

Bài 51

 

: 

,

,

,

  ,

    .

 

ĐỆ NGŨ THẬP  NHẤT KHÓA:  THẢO

        Thảo bách hủy dã, hữu phương phi giả, như lan cúc thược huệ chi loại, hữu thái phẩm giả như cần tảo vu giới chi loại, hữu mang thích giả như bồng mao kinh đằng chi loại.

 BÀI THỨ   51:  CỎ

Cỏ là trăm thứ cây nhỏ, có thứ thơm tho như loài lan, cúc, thược, huệ. Có thứ để làm đồ ăn rau như loài cần, tảo, khoai, cải; có thứ gai góc, như là loài cỏ bồng, cỏ danh, mây mái.

 

Bài 52

,

,

  竿,

,

,

,

  ,

,

.

ĐỆ NGŨ THẬP  NHỊ  KHÓA:  TRÚC

Thực loại trung hữu vật viết trúc, sơ sinh vi duẩn, trưởng vi can, trực nhi hữu tiết, cổ giả văn gia giản bút, nông gia cơ bả, binh gia chi tiễn, toán gia chi trù, giai trúc chi trợ dã.

BÀI THỨ  52:   TRE

Trong loài trồng được, có một vật  gọi là trúc, mới sinh ra là măng, lớn lên là cần, thẳng mà có gióng, đời xưa, sách và bút của nhà văn, thúng mẹt của nhà nông, tên của nhà binh, thẻ của nhà tính, đều là sự giúp của trúc cả.

 

Bài 53

 

,

  ,

,

,

  ,

,

𥡽 .

 

ĐỆ NGŨ THẬP  TAM KHÓA:  HÒA

Miêu trĩ vi sao, bá ương nhi di, phân khoa nhi giá, thị vi hòa, do thị tô tú dĩnh huệ, thị vi cốc, thu thành tắc cước.                                                                     

 BÀI THỨ  53:   LÚA

Loài lúa non là mộng, gieo mạ rồi nhổ lên, chia ô mà cấy, ấy là lúa. Bởi đó, tốt có nông, thấp thọ, có bông, ấy là thóc. Đến mùa chín thì gặt.

 Bài 54

  :

,

,

,

,

,

,

.

ĐỆ NGŨ THẬP TỨ KHÓA:  MỄ , THỰC

Mễ giả nhân chi ngọc thực, tinh vi đường phấn, thô vi khang tỷ, xuy bính khả hưởng (*), thô phạn diệc bảo vô cơ, dân chi bão nỗi, quan hồ thích thiếu.

BÀI THỨ  54:   GẠO, ĂN

Gạo ấy là đồ ăn qúy của người. Chất tinh là đường bột, chất thô là tấm cám. Xôi bánh yến ưởng được, cơm hẩm cũng giữ được, không đói.Cái sự no đói của dân, quan hệ ở sự đong vào, bán ra.

 

(*) hưởng: yến ưởng, thết đãi khách trọng thể.

  

Bài 55

,

,

,

,

,

妨小 ,

  ,

  .

 

ĐỆ NGŨ THẬP  NGŨ KHÓA:   DẬU

Tửu giả nhưỡng mễ miến, dậu trạch cửu nhi mỹ vị dã, bồi vị lộc, thuần bất nhiêu, nhất thần thù tạc, vô phương tiểu chước, duy ẩm tửu mạc giáo thành mính đính (*) , tỉnh thời tu khán túy thời nhân.

 BÀI THỨ  55:   MEN NẤU

Rượu ấy là ủ gạo men ngấu mềm lâu mà có mùi ngon.Rượu đục là chưa cất  lại, rượu tăm là không nhạt. Kéo rót với nhau một lúc, uống ít không hại gì, duy uống rượu đừng để đến nỗi lảo đảo, khi tỉnh nên xem người đang say.

(*) mính đính:say mèm, lảo đảo.

 

Bài 56

,

,

,

,

,

,

.


ĐỆ NGŨ THẬP  LỤC  KHÓA:  LỖI

Nhụ mộc vi lỗi, trác mộc vi tỷ (*)  dụng dĩ canh dã, nậu dĩ khởi thổ, ưu dĩ phú chủng, vân tỷ dĩ bồi dưỡng, hưng sừ giả kỳ vô khí nông thời.

 BÀI  THỨ 56:  CÁI CÀY

Uốn gỗ làm cái cày, đẽo gỗ làm cái bừa, đó là dùng để cày. Cày vỡ để bật đất lên, cày úp lại để phủ giống, bừa cỏ để vun nuôi cây. Người xướng xuất việc nông không nên bỏ thời làm ruộng.

(*) tỷ: lưỡi cày, còn gọi là cử.

 

Bài 57

:

,

,

  ,

   ,

.

ĐỆ NGŨ THẬP  THẤT  KHÓA:  CHU

Chu ngôn chu lưu, khóa mộc vi chu, diệm mộc vi tiếp, dĩ bàn vận nhi hàng tế dã, đĩnh phảng kha hạm đại tiểu bất nhất, nhi chuyển bát tắc  quan hồ đà.

 BÀI THỨ  57:   CÁI  THUYỀN

        Chu nghĩa là quanh khắp, khoét gỗ làm thuyền, róc gỗ làm bè chèo để chuyển tải mà vượt qua nước. Cái thuyền thoi, cái phà, cái thuyền lớn, cái tàu to, lớn nhỏ không cứ gì, mà di chuyển đổi hướng  thì quan hệ ở bánh lái.

 

Bài  58

,

輿 輪備 ,

,使 ,

, ,

, ,

, ,

.

                

 ĐỆ NGŨ THẬP  BÁT  KHÓA:  XA

Cổ nhân kiến chuyển bồng nhi chế xa, cốc trục dư luân bi hĩ, quân hành truy trọng, sử trình hiên du, quân dĩ trí viễn, cổ chi giá xa dã, mã ngưu dã, nhân dã, kim tắc hỏa dã, điện dã, xa chế chi tiến bộ dã.

BÀI THỨ  58:   XE

Người xưa thấy cỏ bồng lăn mà chế ra xe. Đốc xe, trục xe, sân xe, bánh xe đủ rồi, xe cộ của việc quân đi, xe nhẹ của sứ trình đều để đi rất xa. Người đời xưa kéo xe bằng ngựa, trâu, người, nay thì bằng lửa, điện; đó là sự tiến bộ của xe.

 

Bài 59

,

,

,

,

,

,

.

 

ĐỆ NGŨ THẬP  CỬU KHÓA:  CUNG

Cung giả khung dã, hữu phủ hữu huyền, loan dĩ quan thỉ, dẫn nhi phát chi, dĩ cùng viễn dã, thế hữu cường nhược, thị hồ cơ hữu trương thỉ nhĩ.

 

BÀI THỨ  59:   CÁI CUNG

Cung nghĩa là uốn cong lên, có chỗ tay cầm, có dây căng, gò lại để tên vào, kéo mà bắn nó ra, đểû cùng đường xa. Thế có mạnh, yếu coi ở  cái lẩy giương lên hay bỏ chùng mà thôi.

 

Bài 60

,

,

,

,

,

,

.

 

ĐỆ LỤC  THẬP  KHÓA:  THỔ

Thổ giả địa trung vật xuất hình dã, tiểu vi trần ai, đại vi đôi khối khả bồi, khả hoại, khả khanh, khả điền, hữu phần đồ nhưỡng dị kỳ chất.

 

BÀI THỨ 60:  ĐẤT

Thổ ấy là vật ở trong đất phát hình ra, nhỏ là bụi bặm, lớn là đống, khối. Có thể  đắp lên được, có thể phá đi được, có thể đào lên được, có thể lấp đi được, có thứ đất màu, đất bùn, đất sét khác chất nhau.

 

Bài 61

,

,

,

,

,

,

煤炭 ,

.

ĐỆ LỤC  THẬP  NHẤT KHÓA:  THẠCH

Thổ tinh vi thạch, kỳ chất ngạnh, nhiên thạch khả toái, châu khả ma, sa tắc sác bất khả phá, hối lệ kiết bi giai kỳ dụng dã, môi thán từ thạch khoáng sản dã, công dụng vưu đại.

 

BÀI THỨ 61:  ĐÁ

Đất kết tinh là đá, chất nó rắn. Nhưng đá đập vụn ra được, son mài được, cát sỏi thì bền không thể đập vỡ được. Đá vôi, đá mài, cột đá, bia đá đều là đá làm ra. Than mỏ, đá (nam châm) là chất mỏ, công dùng càng lớn.

 

Bài 62

  :

,

,

,

,

,

,

,

.

 

ĐỆ LỤC THẬP NHỊ  KHÓA:  NGỌC, LỖ

Ngọc xuất ư phác (1) , châu xuất ư bạn, nhân trân ngoạn chi, trác nhi lý chi. Lỗ giả khoáng sở xuất, diêm giả hải sở xuất, thực liệu tất nhu, thiêm (2) tắc hóa học chất dã.

BÀI THỨ 62 : NGỌC, MUỐI MỎ

Ngọc sinh ra ở hòn đá, ngọc châu sinh ra ở con trai, người ta quý và ngắm nghía nó, và mài chuốt nó. Muối mỏ là ở mỏ sinh ra, muối là ở nước bể sinh ra, thức ăn tất phải cần dùng nó. Chất thiêm (2) là chất muối hóa học.

(1) phác: đá có chứa ngọc.

(2) chất thiêm: là chất lẫn trong đất tính trơn mà vị mặn, là một nguyên liệu làm sà phòng còn gọi là kiềm.

 

Bài 63

 

,

,

,

,

.

 

ĐỆ LỤC  THẬP  TAM KHÓA:  NGÕA

Thổ thiêu vi từ, vi ngõa vi phữu (1). Chuyên bích bình tắng, đào chân nghiệp sở chế dã, cận đại thủy tinh khí diệc kỳ loại dã.

BÀI THỨ  63:   NGÓI

Đất nung là đồ sứ, là ngói, là đồ sành.Gạch, gạch to, lọ, chõ; nhà làm nghề nặn, nung (2) chế ra. Đã lâu nay có đồ thủy  tinh, cũng là loại ấy.

(1) phữu: phẫu.

(2) nhà làm nghề nặn, nung: thợ gốm.

 

Bài 64

  : 

,

金銀 ,

,

,

,

,

.

ĐỆ LỤC  THẬP  TỨ KHÓA:  KIM

Kim hữu đa loại, hữu như kim ngân đồng duyên tân thiết cương tích chi loại, khả dung chú, khả đoán luyện, diệc khả tiêu nhi ốc chi, cận năng độ kim dung thiết, khoa học chi công dụng dã.

 

BÀI THỨ  64  LOẠI  KIM

Kim có nhiều loại, có như loại vàng, bạc, đồng, chì, kẽm, sắt, gang, thiếc vân vân. Có thể nấu chảy và đúc được, có thể rèn lọc được cũng có thể làm cho tan ra mà tráng (thếp) được. Đã lâu nay mạ vàng, nấu chảy sắt, đó là công dụng của khoa học.

 

Bài 65

,

,

,

  ,

,

貿 便 .

 

ĐỆ LỤC  THẬP  NGŨ KHÓA:  BỐI

Cổ giả hóa bối bảo quy, cố thương cổ mãi mại, hóa giá quý tiện giai dĩ bối vi chi chất, tự tuyền phủ (1) chế hành nhi tiền xuất hiện yên, kim dụng sao tử, mậu dịch (2) tề tống tiện hĩ.

 

BÀI THỨ  65:  CỦA CẢI

Đời xưa lấy mai rùa làm của, lấy rùa làm báu. Cho nên người buôn lớn, buôn nhỏ, mua bán, giá hàng đắt rẻ đều lấy mai rùa làm tin. Từ khi phép tuyền phủ thi hành mà tiền mới sinh ra từ đấy. Nay dùng tiền giấy đổi chác đem đi tiện lắm.

(1)    tuyền: tiền (nghĩa xưa); phủ: nơi chứa.

(2)    mậu dịch: mua bán, đổi chác.

 

Bài 66

, , ,

,

,

,

,

𣂔  ,

,

,

,

,

,

.

 

ĐỆ LỤC  THẬP  LỤC KHÓA:

ĐAO, CÂN, THÙ, QUA

Đao kiếm hữu nhận, nhận nhi hậu cương, cương nhi lợi, lợi nhi thiết cát vô khẳng khẩn hĩ, tường phủ dĩ trác đoạn, thù dĩ hủy sát, qua kích dĩ giới bất ngu, giai nhung khí dãõ.Thú phạt chi lao, diệt lục chi thảm, thiện chiến chi tội dã phi binh dã.

BÀI THỨ  66: 

DAO, RÌU, GẬY, MÁC

Dao, gươm có lưỡi, tôi lưỡi rồi sau mới cứng, cứng rồi mới sắc, sắc rồi mới cắt không vướng vấp gì nữa. Rìu, búa để đẽo chặt, gậy để đập, giết, mác, dáo để phòng giữ khi không ngờ xảy ra, đó là đồ quân cả. Cái khó nhọc đi thú, đi đánh trận, cái thảm giết chóc, đó là lỗi của người tài đánh trận, không phải là lỗi của đồ binh (*).

(*) đồ binh: đồ dùng trong việc binh như gươm, giáo, mác . . .

 

Bài 67

, , , , , .

, , , , , .

, , , , , , , . 

 

ĐỆ LỤC  THẬP  THẤT KHÓA:  TRẠNG TỰ

(adverbe de manière)

1.

Ngọc bạch sâm nhiên, y thường hấp nhiên, hòa bình chi khí tượng dã, linh nhân hân hân nhiên, sắc bột như dã, túc quặc như dã.

2.

Bề cổ điền nhiên, tinh kỳ lạn nhiên, quân hành chi hiệu lịnh dã, lịnh nhân phấn nhiên, tráng tai, dũng dược tai.

 3.

Phong táp táp, vũ tiêu tiêu, khách xá tịch liêu, du du viễn huống, sơn xương xương, thủy mang mang, biên châu phiếm phiếm, phiêu hồ dục tiên.

 

BÀI THỨ  67:   TRẠNG TỪ

1.

Ngọc lụa bày một cách có thứ bậc, áo xiêm đứng hợp lại, ấy là cái khí tượng thuộc về hòa bình. Khiến cho người ta hớn hở, sắc mặt như là hởi vậy, chân đi như là lượn vậy.

2.

Dùi trống ầm ầm, cờ tinh, cờ kỳ rực rỡ. Ấy là cái hiệu lệnh của lúc quân đi, khiến cho người ta nhức động, mạnh mẽ thay, nhảy nhót thay.

3.

Gió ầm ầm, mưa ranh rách (*), nhà khách trọ vắng ngắt, ngao ngán tình cảnh xa xôi.

Núi xanh xanh, nước mông mênh, chiếc thuyền con bơi bềnh bồng, phơi phới như muốn lên tiên.

Ghi chú: những chữ đứng liền trên chữ nhiên , trên chữ như giả, trên chữ tai, trên chữ hồ hay là lặp hai tiếng đều là trạng tự cả.

(*) ranh rách: tí tách (tiếng mưa rơi).

 

Bài 68

        :

  TỰ

Hư tự là những chữ không có hình, không có việc.     Chỉ là những tiếng độn, lót, xoay chuyển cho thực tự mà thôi. Như là đại tự (1) (pronom), giới tự (2) (préposition), tiếp độc tự (3) (conjonction), trợ ngữ (4) (interjection), vân vân. Có những chữ ấy thời mới đặt thành câu được, mới thành đoạn lạc được.

 Đây là đem từng chữ cắt nghĩa và hộ chứng với bạch thoại (người Tầu viết văn thì dùng chữ này, mà nói chuyện thì dùng chữ bạch thoại) và chữ Pháp cho rõ ràng. Những chữ nào mà ứng dụng nhiều cách khác nhau thì đem chữ ấy ghép vào thực tự, đặt hẳn ra từng bài thí dụ cho biết cách dùng.

 

Bài 69

     

THỰC  CHỈ   ĐẠI   TỰ

 

  Thực chỉ đại tự (pronom personnel) thay cho danh mục (nom) làm chủ cho câu chuyện.

 Ở Á đông ta thì phải thay đổi nhiều chữ. Vì phương đông Á ta lễ văn chu tường, cho nên tiếng xưng hô cũng phiền phức. Đối với nhau xưng hô mỗi người một khác; tiếng con đối với cha mẹ khác là tiếng cha mẹ đối với con, tiếng bầy tôi đối với vua khác với tiếng vua đối với bầy tôi, người trên đối với người dưới một tiếng khác, người dưới đối với người trên lại là một tiếng khác; không kể xiết được. Vả lại, còn một cách dùng chữ thần diệu hơn nữa là cùng một chữ ấy, không phải thay đổi nét nào; hễ đặt trên tiếng danh mục thì thành ra tiếng phụ đích (adjectif possessif) cho danh mục. Chứ không phải là thay cho danh mục nữa.

Xem ba bài thí dụ sau này thì biết rõ ràng và có thể nhân đó mà suy ra được.

THÍ DỤ 1:

,

,

,

,

.

 ÂM:

 Đế vị thị thần viết, trẫm ủy dụng chư khanh, thượng bật trẫm vô phế trẫm mạng.

Đại thần đối viết: thần bái hưu mạng nguyện hiệu thần lực. 

NGHĨA:

Vua bảo quan thị thần rằng: ta truyền dùng các ngươi, ngõ hầu giúp ta. Đừng bỏ mệnh lệnh của ta.

Quan đại thần thưa rằng: tôi lạy mệnh tốt của vua. Xin hết sức tôi.

THÍ DỤ 2:

: ,

,

:

.

ÂM:

Mẫu viết ngã nhi: nhữ năng kế tiền nghiệp thực hoạch ngã tâm.

Tử viết: kim nhi thành lập thực lại từ huấn.

NGHĨA:

Mẹ bảo rằng: con ta ơi! Mày nối được nghiệp trước thực hả lòng ta.

Con nói rằng: nay con thành lập, thực nhờ lời dạy của mẹ.

 THÍ DỤ 3:

,

,

,

,

,

.

ÂM:

Phu vị kỳ phụ viết: ngô muội niên ấu, vị nhàn nữ công, khanh yếu hối tha, y hữu tuệ chất khả giáo, tha nhật tất thành.

NGHĨA:

Chồng bảo vợ rằng: em gái ta tuổi trẻ, chưa quen việc nữ công. Mình nên dạy bảo nó. Nó có tư chất sáng, dạy được. Ngày khác ắt nên thân.

Ghi chú:  các chữ trẫm, thần, ngô, ngã, nhi, khanh, tha đều là đại tự cả mà lại có khi là chữ phụ như chữ trẫm đứng trên chữ mạnh, thần đứng trên chữ lực, ngã đứng trên chữ nhi, chữ  tha đứng trên chữ nhật.

, , , 園之 , , , , .

ĐỆ LỤC  THẬP  CỬU  KHÓA:  CHI

        Đào chi hồng,  mai chi bạch,  cúc  chi hoàng,  ngã viên chi thú dã, ngã tài chi, ngã ái chi, đương dữ chi thần tịch, phục hề chi.

 BÀI THỨ  69:   CHI

1. Khi đứng trên tiếng hình dung thì là nhường ấy (ainsi)  giá dạng 這樣

 2. Khi đứng giữa hai chữ danh mục là thuộc về, của (à, de, en) đích 

3. Khi đi với tiếng hoạt động là nó (lui, eux, lé, la,   les)  tha 

 4. Lại có nghĩa là đi (aller)  vãng 

Hoa đào đỏ nhường ấy, hoa mai trắng nhường ấy, hoa cúc vàng nhường ấy đó là cái thú của vườn ta. Ta trồng nó, ta yêu nó, nên cùng với nó sớm hôm gần nhau. Còn đi đâu nữa.

 

Bài 70

  :

,

,

,

,

,

,

,

,

,

.

 ĐỆ THẤT  THẬP  KHÓA:  GIẢ

Quân tử giả thành đức chi danh, cụ thành đức giả vi quân tử , nhân giả tri giả dũng giả, thị hữu tài đức giả, canh giả, chức giả, độc giả, thị hữu chức nghiệp giả, tiểu giả bất tiết vi, đại giả bất năng vi, nhân vô sở thành giả, bất thiện trạch thuật dã.

1. Khi đứng dưới danh mục là: ấy là (c’est)  giá cá  這個 

2. Khi đi với hình dung hay hoạt động thành một tiếng danh mục: đích nhân, đích sự, đích đông tây.  , , 西

3. Khi đứng làm chủ cho một câu  là : người mà (celui qui) đích

4. Khi đứng cuối câu trên mà dưới có cắt nghĩa là cớ ấy: đích duyên cố 

BÀI THỨ  70:  GIẢ

Quân tử là tên của bậc thành đức. Người nào mà đủ thành đức là người quân tử. Người nhân từ, người khôn, người có sức khỏe, ấy là những người có tài đức.

 Người cày ruộng, người dệt cửi, người đọc sách; ấy là những người có nghề nghiệp. Việc nhỏ không thèm làm, việc lớn không làm được, cái cớ mà người ta không thành nghề gì, ấy là không khéo chọn nghề.

 

 

 

 

 

 

 

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Nguyễn Minh Nữu: LỜI GHI TRÊN ĐÁ. toàn bộ tập thơ xuất bản năm 2006

      VỀ NHỮNG BÀI THƠ CỦA NỮU ( lời mở của BÙI BẢO TRÚC) Con đường chạy tới một ngõ hẻm. Trời vừa mới xong một trận mưa. Mùi đất ẩm bốc...