Thứ Ba, 31 tháng 1, 2023

DI CẢO NÔNG SƠN NGUYỄN CAN MỘNG PHẦN 4 (71-89)


 NAM HỌC HÁN TỰ

Phần 4, từ bài số 70 đến bài 89

Nam Học Hán Tự của Trước Gỉa Nông Sơn Nguyễn Can Mộng xuất bản lần đầu năm 1940, sau đó nhiều lần tái bản. Sách được chọn để đưa vào chương trình Giáo Khoa dạy trong các trường công lập khắp Đông Dương. Toàn bộ sách gồm có 89 bài hướng dẫn từ đơn giản tới phức tạp dần, còn có phần BỔ DI hướng dẫn cách xử dụng Hư Tự Đơn và Hư Tự Kép. Để dễ theo dõi và tập luyện, chúng tôi chia nhỏ ra thành nhiều bài liên tục. Xin các bạn yêu thích theo dõi. Trân trọng.


 

BÀI THỨ 71:

AI ,  AI,  SAO,  CÁI GÌ,  NÀO

Không kể nòi giống nào, ai chả phải là loài người, sao ắt phải coi khác nhau.

Không kể đất nước nào, ai chả phải là cùng một đạo làm người, cớ gì chẳng cùng thân nhau.

Ghi nhớ: chữ thùy có khi thay cho tiếng danh mục ở trong câu hỏi cũng như tiếng thục,  lại có khi đứng trên tiếng danh mục, lại là tiếng phụ ở câu hỏi ấy. Thùy gia : nhà ai; thùy nhân : người nào.

: 

,

?

?

,

,

,

.

   

Bài 72

 

ĐỆ THẤT  THẬP NHỊ  KHÓA:  HỒ,  HỀ

Hữu mỗ thiếu niên giả, tính thậm danh thùy? Hồ vi hồ lai tai? Kỵ Hồ mã, đới hề đồng, du đại hồ đồng, tương hề chi.

 

BÀI THỨ 72

CÁI  GÌ,  SAO   chích ma 

Có người thiếu niên nào đó, họ gì, tên gì? Vì cớ gì mà lại đây? Cỡi ngựa rợ Hồ, đem đứa đầy tớ, đi chơi đường phố lớn: toan đi đâu?

 

:

? , , , , , .

Bài 73

 

ĐỆ THẤT  THẬP TAM  KHÓA:  PHÙ

Khách diệc tri phù thủy dữ nguyệt hồ? Phù thệ giả như tư, doanh hư giả như bỉ, bi phù! nhiên vị thường vãng dã, tốt mạc tiêu trưởng dã, phù hà bi.

 

BÀI THỨ 73:  PHÙ

1.     Khi đứng dưới hoạt động trên danh mục là “nhường ấy”  giá dạng    

2.     Khi đứng đầu câu để tiếp nghĩa câu trên  là “cứ như lẽ trên đã nói” (pronom relatif lequel) luận giá cá đạo lý     

3.     Khi đứng cuối cùng câu là “thở than” (interjection)  na bãi 

Khách cũng biết kia như nước với trăng chăng? Cứ như lẽ ấy, cái sự đầy khuyết như kia, thương ôi! Nhưng mà vì cớ chưa từng đi mất bao giờ, vì cớ chọn không mất đi và lớn lên bao giờ. Cứ như lẽ ấy, thương gì.

 

: 

,

,

,

,

,

,

  ,

,

,

,

.

  

Bài 74

 

ĐỆ THẤT THẬP TỨ KHÓA:  TỰ TƯƠNG

Nhân yếu tự tri, vô tự bạo. Nhân yếu tự trọng, vật tự khí.

Tự nhập học cập thành công. Yếu tri sở tự, mạc tự phụ.

Nhân năng tương tế, thị chân tương ái, hà tất tân tân đạo ái quần, chỉ thị bì tướng.

 

BÀI THỨ 74:

Tự : là “tự mình” (me, te, se) tự kỷ  自己

Tương : là “cùng nhau” (nous, vous, leur) đại gia, bỉ thử ,  

Hai chữ này dùng để phụ với tiếng hoạt động thành ra (verbe pronominal)

Có khi chữ tự lại là Từ (depuis) bởi đâu.

Tương có khi là danh mục  gọi là tướng.

 

Người ta nên biết mình, đừng tự mình ngạo ngược. Người ta nên tự trọng mình, đừng bỏ mình.

Tự khi vào học tới khi thành công, nên biết bởi đâu, chả nên cậy mình.

Người ta giúp nhau được, đó là thực yêu nhau. Cứ gì lau láu nói yêu mọi người, là chỉ ở ngoài vỏ.

Bài 75

: 

,

,

,

,

.

 

ĐỆ THẤT THẬP NGŨ KHÓA:  SỞ

Tổ phụ sở di lai chi nghiệp, tử tôn sở đương bảo thủ, bất bảo tắc vi nhân  sở hữu, toại vô sở bằng tạ, vi nhân sở tiếu.

 

BÀI THỨ 75:

Cái    (ce que, don’t, òu)   đích      

Cái gì (rien)                            đích

Chỗ nào                             địa  phương 地方

 

Cái cơ nghiệp mà ông cha để lại là cái mà con cháu nên giữ lấy. Nếu không giữ lấy thời người khác chiếm cơ nghiệp ấy. Thành ra mình không nơi nương tựa bị người khác chê cười mình.

 

Bài 76

: 

,

,

,

,

, ,

.

ĐỆ THẤT THẬP LỤC KHÓA:  KỲ

Quan kỳ sở do, sát kỳ sở an, kiến kỳ vi nhân hiếu đệ, tri kỳ bất hiếu phạm thượng, dĩ kỳ nhất, suy kỳ dư, kỳ nhân khả tri hỹ.

BÀI THỨ 76:

Ấy (adjectif démonstratif, ce, cet)       Na cá      

Thuộc về người ấy (adjectif possessif)  Tha đích                                                          

Người ấy (pronom personnel)  Tha         

Xem những điều mà người ấy thường làm, xét những điều mà người ấy thường yên lòng. Thấy người ấy là người hiếu đễ, biết chắc là người ấy không muốn phạm người trên. Lấy một điều của người ấy, suy ra điều khác của người ấy, có thể biết được ngay người ấy .

 

Bài 77

: 

, , , , ,   .    

ĐỆ THẤT THẬP THẤT KHÓA:  NÃI

Tĩnh dạ trầm tư, nãi độc thư chi thú, hiền giả nãi bác dịch hồ, thành vi hiền nãi như thị hồ. Nghiêm sương bất điêu, nãi tri tùng bách phi thường mộc dã.

BÀI THỨ 77:

1.Ấy là (c’est)          :   Tựu thị            

2.Mới biết là, ai ngờ:  Na hiểu đắc     

3. Mà lại                       :  Cánh tư ï          

4. Rồi mới                     : Giá tài              

 (Lại có khi dùng làm tiếng đại tự là mày hay của mày)

Đêm vắng nghiền nghĩ, ấy là cái thú của sự đọc sách. Người hiền ai ngờ lại cờ bạc à? Thực là người hiền mà lại như thế à?

Sương muối không dung (*), rồi mới biết cây thông cây trắc, đó là không phải cây thường.

(*) dung: tan.

 

Bài 78

第七十八課:

,

,

,

,

.

ĐỆ THẤT THẬP BÁT KHÓA:  CHƯ

 Chư  quân chú ý, tắc chư sự giai thỏa, hủy dự do chư nhân đắc thất thính chư thiên, quả năng tự qúy, nhân yên đắc nhi tiện chư.

BÀI THỨ 78:

1. Nói về số nhiều, mọi (les)  na ta, hảo đa

2. Nó ở, cũng như  ư, song đứng dưới hoạt động:  tha tại              

3. Chứ hay là chăng, đứng cuối câu  :  tha ni 

 

Các anh để ý vào đấy, thời mọi việc đều ổn thỏa. Chê khen bởi ở người, được, hỏng chịu ở trời. Thực mình biết qúy mình, người có đâu dám khinh rẻ mình chăng?

 

Bài 79

: 

, ,

, ,

,

,

.

ĐỆ THẤT THẬP CỬU KHÓA:  Ư

Ngư du ư thủy, điểu sào ư lâm, phi tiềm tự nhược, khoái hoạt ư nhân, khuyển mã y ư nhân, ngưỡng thực ư nhân, ư thị hồ thính mạng ư nhân.

BÀI THỨ 79:

1. Ở    (en, à, dans)  :  Tại     

2. Hơn (plus que)     :  Quá    

3. Bởi  (par)              :  Do       

4. Khi nào đi với chữ thị là khi ấy (alors) :  Tại giá thời    

Cá ngoi ở nước, chim làm tổ ở rừng, bay lặn tự nhiên sung sướng hơn người. Chó ngựa nhờ bởi người, ngóng ăn bởi người, bấy giờ phải nghe mêïnh (*) ở người.

 

(*) mệnh: sai khiến (mệnh lệnh). 

 

Bài 80

第八十課:

,

,

,

,

,

,

,

,

.

 

ĐỆ BÁT THẬP KHÓA:  TẮC

Cận hữu tân cựu nhị phái, nhất tắc cấp tiến, nhất tắc châu thủ, cấp tiến tắc sậu, châu thủ tắc cố, giai bất khả vi tắc, ngã tắc bất nhiên, nhiên tắc đương như hà, tân khả tùng tắc tùng chi, cựu khả thủ tắc thủ chi.

BÀI THỨ 80:

1. Thì          :   na tựu 

2. Thì phải  :   tựu yếu  

3. Đến như, thì (tandis que)  :  khước thị 

4. Đi với chữ nhiên là vậy thì, (Donc) :  Chiếu giá dạng thuyết  lai na ma     

Đời  gần đây có mới cũ hai phái: một phái thì vội tiến, một phái thì giữ điều cũ. Cấp tiến thì vội quá, châu thủ (*) thì cố chấp quá; đều không thể làm mẫu mực cho người ta được. Ta thì không thể. Vậy thì nên như thế nào? Mới nên theo thì theo mới, điều cũ nên giữ thì giữ điều cũ.

(*) châu là gốc cây; châu  thủ nghĩa là bảo thủ lấy ở tích Tống điền phủ thấy con thỏ chạy va vào gốc cây chết liền bỏ cày ngồi canh giữ gốc cây mong lại được thỏ nữa. Vì thế những kẻ bảo thủ giữ chết ý kiến của mình gọi là “thủ châu đãi thố”

 

Bài 81

 

: 

,

,

,

,

,

,

.

 

Bài 81

 

ĐỆ BÁT THẬP NHẤT KHÓA: 

Sự thượng dĩ lễ, tiếp hạ dĩ ân, hư tâm dĩ thụ giáo, sở dĩ bế môn dĩ độc thư, dĩ học tu tĩnh dã, tự cổ dĩ lai, giai sư thị thuyết.

BÀI THỨ 81:

1. Lấy (prendre avec) : nã           

2. Để mà (pour)          : nã lai       

3. Bởi (par)                  : nhân vi   因爲

4. Đến (à)                    : trực đáo 

Thờ người trên lấy lễ, tiếp kẻ dưới lấy ơn, chay lòng để chịu lời dạy. Cái cớ mà đóng cửa để đọc sách là vì cớ học nên tĩnh. Từ đời xưa đến bây giờ đều theo lý thuyết ấy.

 

Bài 82

  :

,

,

, ,

, ,

, .

 

Bài 82

 ĐỆ BÁT THẬP NHỊ KHÓA:  NHI

Vi chính nhi khoan, tắc dân thuần nhi phác, tạc tỉnh nhi ẩm, canh điền nhi thực, khát nhi ẩm, cơ nhi thực nhĩ, đào thánh vực chi thủy thổ, nhi bất thức bất tri. 

BÀI THỨ 82:

1. Nếu mà (si)    :  như quả   

2. Và (et)            :  tinh thả    

3. Để mà (pour) :  nã lai        

4. Rồi thì (puis)  :  giá tài       這纔

5. Mà lại (mais) :  khước thị  却是

Làm chính trị nếu mà khoan (1), thời dân thuần hậu và phác (2) thực. Đào giếng để mà uống, cày ruộng để mà ăn, khát thì uống, đói thì ăn mà thôi. Nhờ ơn đất nước của nhà vua mà chẳng biết chẳng hay rằng bởi đâu. (1) khoan: rộng rãi.

(2) phác: mộc mạc.

 

Bài 83

:

, ,

, ,

, .

 

ĐỆ BÁT THẬP TAM KHÓA: VI

        Xứ vi vị kỷ, xuất vi vị thế, sĩ phi vi bần, diệc hữu thời vi bần, quân tử sở vi, bất vi nhân sở chỉ nghị.

 

BÀI THỨ 83:

1. Là (être)     : tựu thị    就是

2. Vì (pour)     : thế         

3. Bởi vì.         : nhân vi    

4. Phải (être)  : bị            

5. Làm             : nã cấp        

 

Ở nhà là vì mình, ra làm quan là vì đời. Làm quan không phải là vì nghèo, cũng có lúc phải vì nghèo. Cái điều mà người quân tử đã làm không phải người ta đem điều ấy ra mà chỉ trích.

 

Bài 84

:

, , , ,

,

,

,

,

,

,

,

,

.

 

ĐỆ BÁT THẬP TỨ KHÓA:

BẤT, VÔ, PHI, MẠC, PHẤT

Lưu ý:

        Năm chữ này đều là không cả. Song mỗi chữ thì cách dùng một khác. Chữ bất đứng với tiếng hoạt động. Chữ  vô đi với tiếng danh mục. Chữ phi đi với tiếng danh mục, hay là hình dung, tức là bất thị   còn chữ mạc, chữ phất là chẳng cái gì, giống như chữ  sở vô   , có khi  mạc lại là đừng nữa.

Âm:

Mạc đại hồ thiên, nhi mạc chi kiến, mạc tật hồ lôi, nhi phất chi văn, khởi cổ tai phi dã, khởi lung tai diệc phi dã, duy mộc thạch vô tri, bất thống bất dạng, cố mục vô thiên nhi nhĩ vô lôi nhĩ.

BÀI THỨ 84:

        Chả cái gì lớn hơn trời, thế mà chẳng trông thấy cái gì. Chẳng cái gì mạnh hơn sấm, thế mà chẳng nghe thấy tiếng gì. Há phải là mù chăng? Đó là không phải. Há điếc chăng? Đó cũng không phải. Chỉ là gỗ đá không có tri thức, chẳng đau, chẳng ngứa, cho nên mắt không trời và tai không sấm mà thôi.

 

Bài 85

:

,

,

,

,

,

.

ĐỆ BÁT THẬP NGŨ KHÓA:  YÊN

Hữu công viên yên, sô nghiêu giả vãng yên, trĩ thỏ giả vãng yên, ngô diệc ư yên tiêu dao, tâm bất tại yên, yên tri kỳ trung chi thú.

 

BÀI THỨ 85:  YÊN

1. Đứng cuối câu, chỗ nào đó, việc gì đó (en, y)  : tại ná lý    在那裏

2. Đứng đầu câu, là đâu : chích ma, ná lý  麽那裏

Có cái vườn chung ở chỗ nào đó, người kiếm cỏ đến đó, người đánh lưới trĩ thỏ đến đó, ta cũng nhởn nhơ ở đó; nếu bụng không để vào chỗ đó, biết đâu cái thú ở trong ấy.

 

 

 

Bài 86

 

  :

ĐỆ BÁT THẬP LỤC KHÓA : DÃ

BÀI THỨ  86:

1. Là chớ, cuối câu trên tiếp xuống câu dưới : kha 

2. Khi ấy : đích thời hậu   

3. Ấy là   : tựu thị               

4. Cớ ấy  : đích duyên cố   

:

, , 草嬛妍, , , , , , , , . 

 

 

Bài 87

ĐỆ BÁT THẬP THẤT KHÓA: 

 Xuân chi khí dã, hòa khí dã, hoa thảo huyên nghiên, phong cảnh dã hảo, ngô tướng xuất du hĩ. Thậm hĩ thu chi, vi khí dã, sương phồn hĩ, diệp hoàng hĩ, duy thiên cao nguyệt minh, vi khả ái dã.

BÀI THỨ  87:

1. Là rồi     : liễu        

2. Rồi chứ   : liễu na 

Đương khi cái khí của mùa xuân là khí hòa. Cỏ hoa tươi tốt, phong cảnh là đẹp. Ta sắp đi chơi rồi đây. Quá lắm! Aáy là cái khí của mùa thu. sương nhiều rồi, lá vàng rồi. Chỉ có trời cao trăng sáng đó là đáng yêu.

 

Bài 88

 

: 

ĐỆ BÁT THẬP BÁT KHÓA:   CÁI

 1. Đại ước             

2. Bởi vì  nhân vi    

hoặc là thực tại thị 

: 

,

,

,

,

,

,

,

,

?

.

 

Bài 89

ĐỆ BÁT THẬP CỬU KHÓA: CỐ.

        Cổ nhân từ giản ý túc, cái kim nhân sở bất đãi, cái văn Khổng tử hữu ngôn từ đạt nhi dĩ, kim nhân tắc cố vi hoa tảo, tử nhân tất dĩ thằng mặc, cái vô thằngmặc, phương viên vô sở thủ tất, cố học giả đương dĩ cổ nhân vi cốc, hà dĩ học văn? Dĩ cầu đạt ư từ cố.

BÀI THỨ  89:

1. Cho nên                            : nhân thử            

2. Cố ý  hoặc là vì cớ đó     : đích duyên cố   

Người đời xưa lời giản mà ý đủ, đại ước người đời nay không kịp điều đó. Thực có thế, thường nghe đức Khổng Tử có nói, lời cốt đạt ý mà thôi. Người đời nay thời có ý  làm cho ra lời đẹp. Người thợ mộc ắt phải dùng dây mực. Bởi vì không dây mực thời làm đồ vuông tròn, không lấy cữ vào đâu. Cho nên người học nên lấy người đời xưa làm đích. Bởi sao mà học văn?  Chỉ vì cớ cầu cho đạt ý ra lời.

Lưu ý: chữ cái với chữ cố là nói cái cớ đã biết rõ rồi. Còn cái cớ bây giờ mới rõ thì dùng chữ khác. Thí dụ như bài sau này:

,

,

,

,

,

.

ÂM:

Kim nhi tri trần thế nhất khổ hải dã, vô quái hồ sơ sinh dĩ tác nhất khốc thanh, kim nhi tri nhân sinh nhất khoái lạc cảnh dã, nghi hồ nhân úy tử  nhi tham sinh, cái cảnh ngộ bất nhất, cố sở kiến bất đồng.

NGHĨA:

Bây giờ mới biết cõi trần là một bể khổ. Thảo nào mới đẻ ra đã khóc một tiếng. Bây giờ mới biết đời người là một cõi vui sướng. thảo nào người ta sợ chết mà ham sống. Bởi vì cảnh ngộ không giống nhau cho nên ý kiến không như nhau.

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Nguyễn Minh Nữu: LỜI GHI TRÊN ĐÁ. toàn bộ tập thơ xuất bản năm 2006

      VỀ NHỮNG BÀI THƠ CỦA NỮU ( lời mở của BÙI BẢO TRÚC) Con đường chạy tới một ngõ hẻm. Trời vừa mới xong một trận mưa. Mùi đất ẩm bốc...