NAM HỌC HÁN TỰ
Phần
4, từ bài số 70 đến bài 89
Nam
Học Hán Tự của Trước Gỉa Nông Sơn Nguyễn Can Mộng xuất bản lần đầu năm 1940,
sau đó nhiều lần tái bản. Sách được chọn để đưa vào chương trình Giáo Khoa dạy
trong các trường công lập khắp Đông Dương. Toàn bộ sách gồm có 89 bài hướng dẫn
từ đơn giản tới phức tạp dần, còn có phần BỔ DI hướng dẫn cách xử dụng Hư Tự
Đơn và Hư Tự Kép. Để dễ theo dõi và tập luyện, chúng tôi chia nhỏ ra thành nhiều
bài liên tục. Xin các bạn yêu thích theo dõi. Trân trọng.
BÀI
THỨ 71:
AI
, AI,
SAO, CÁI GÌ, NÀO
Không
kể nòi giống nào, ai chả phải là loài người, sao ắt phải coi khác nhau.
Không
kể đất nước nào, ai chả phải là cùng một đạo làm người, cớ gì chẳng cùng thân
nhau.
Ghi
nhớ: chữ thùy có khi thay cho tiếng danh mục ở trong câu hỏi cũng như tiếng thục, lại có khi đứng trên tiếng danh mục, lại là
tiếng phụ ở câu hỏi ấy. Thùy gia 誰 家 :
nhà ai; thùy nhân 誰 人 :
người nào.
第 七 十 二 課: 胡 奚
有 某 少 年 者,
姓 甚 名 誰?
胡 爲 乎 來 哉?
騎 胡 馬,
帶 奚 童,
遊 大 胡 同,
將 奚 之 .
Bài
72
ĐỆ
THẤT THẬP NHỊ KHÓA:
HỒ, HỀ
Hữu
mỗ thiếu niên giả, tính thậm danh thùy? Hồ vi hồ lai tai? Kỵ Hồ mã, đới hề đồng,
du đại hồ đồng, tương hề chi.
BÀI
THỨ 72
CÁI GÌ,
SAO chích ma 怎 麽
Có
người thiếu niên nào đó, họ gì, tên gì? Vì cớ gì mà lại đây? Cỡi ngựa rợ Hồ,
đem đứa đầy tớ, đi chơi đường phố lớn: toan đi đâu?
第 七 十 三 課 :夫
客 亦 知 夫 水 與 月 胡? 夫 逝 者 如 斯, 盈 虛 者 如 彼, 悲 夫, 然 未 嘗 往 也, 卒 莫 消 長 也, 夫 何 悲.
Bài
73
ĐỆ
THẤT THẬP TAM KHÓA:
PHÙ
Khách
diệc tri phù thủy dữ nguyệt hồ? Phù thệ giả như tư, doanh hư giả như bỉ, bi
phù! nhiên vị thường vãng dã, tốt mạc tiêu trưởng dã, phù hà bi.
BÀI
THỨ 73: PHÙ
1. Khi đứng dưới hoạt động trên danh mục là
“nhường ấy” giá dạng 這 樣
2. Khi đứng đầu câu để tiếp nghĩa câu
trên là “cứ như lẽ trên đã nói” (pronom
relatif lequel) luận giá cá đạo lý 論 這 個 道 理
3. Khi đứng cuối cùng câu là “thở than”
(interjection) na bãi 哪 罷
Khách
cũng biết kia như nước với trăng chăng? Cứ như lẽ ấy, cái sự đầy khuyết như
kia, thương ôi! Nhưng mà vì cớ chưa từng đi mất bao giờ, vì cớ chọn không mất
đi và lớn lên bao giờ. Cứ như lẽ ấy, thương gì.
第 七 十 四 課: 自 相
人 要 自 知,
無 自 暴,
人 要 自 重 ,
勿 自 棄,
自 入 學 及 成 功,
要 知 所 自,
莫 自 負,
人 能 相 濟,
是 真 相 愛,
何 必 津 津 道 愛 羣,
只 是 皮 相.
Bài
74
ĐỆ
THẤT THẬP TỨ KHÓA: TỰ TƯƠNG
Nhân
yếu tự tri, vô tự bạo. Nhân yếu tự trọng, vật tự khí.
Tự
nhập học cập thành công. Yếu tri sở tự, mạc tự phụ.
Nhân
năng tương tế, thị chân tương ái, hà tất tân tân đạo ái quần, chỉ thị bì tướng.
BÀI
THỨ 74:
Tự :
là “tự mình” (me, te, se) tự kỷ 自己
Tương
: là “cùng nhau” (nous, vous, leur) đại gia, bỉ thử 大 家, 彼 此
Hai
chữ này dùng để phụ với tiếng hoạt động thành ra (verbe pronominal)
Có
khi chữ tự lại là Từ (depuis) bởi đâu.
Tương
có khi là danh mục gọi là tướng.
Người
ta nên biết mình, đừng tự mình ngạo ngược. Người ta nên tự trọng mình, đừng bỏ
mình.
Tự
khi vào học tới khi thành công, nên biết bởi đâu, chả nên cậy mình.
Người
ta giúp nhau được, đó là thực yêu nhau. Cứ gì lau láu nói yêu mọi người, là chỉ
ở ngoài vỏ.
Bài
75
第 七 十 五 課: 所
祖 父 所 貽 來 之 業,
子 孫 所 當 保 守,
不 保 則 爲 人 所 有,
遂 無 所 憑 藉 ,
爲 人 所 笑.
ĐỆ
THẤT THẬP NGŨ KHÓA: SỞ
Tổ
phụ sở di lai chi nghiệp, tử tôn sở đương bảo thủ, bất bảo tắc vi nhân sở hữu, toại vô sở bằng tạ, vi nhân sở tiếu.
BÀI
THỨ 75:
Cái mà (ce
que, don’t, òu) đích 的
Cái
gì (rien) đích
的
Chỗ
nào địa phương 地方
Cái
cơ nghiệp mà ông cha để lại là cái mà con cháu nên giữ lấy. Nếu không giữ lấy
thời người khác chiếm cơ nghiệp ấy. Thành ra mình không nơi nương tựa bị người
khác chê cười mình.
Bài
76
第 七 十 六 課: 其
觀 其 所 由,
察 其 所 安,
見 其 爲 人 孝 弟,
知 其 不 好 犯 上,
以 其 一, 推 其 餘,
其 人 可 知 矣 .
ĐỆ
THẤT THẬP LỤC KHÓA: KỲ
Quan
kỳ sở do, sát kỳ sở an, kiến kỳ vi nhân hiếu đệ, tri kỳ bất hiếu phạm thượng,
dĩ kỳ nhất, suy kỳ dư, kỳ nhân khả tri hỹ.
BÀI
THỨ 76:
Ấy
(adjectif démonstratif, ce, cet) Na
cá 那 個
Thuộc
về người ấy (adjectif possessif) Tha
đích 他 的
Người
ấy (pronom personnel) Tha 他
Xem
những điều mà người ấy thường làm, xét những điều mà người ấy thường yên lòng.
Thấy người ấy là người hiếu đễ, biết chắc là người ấy không muốn phạm người
trên. Lấy một điều của người ấy, suy ra điều khác của người ấy, có thể biết được
ngay người ấy .
Bài
77
第 七 十 七 課: 乃
靜 夜 沈 思, 乃 讀 書 之 趣, 賢 者 乃 博 奕 乎, 誠 爲 賢 乃 如 是 乎, 嚴 霜 不 凋,乃 知 松 栢 非 常 木 也.
ĐỆ
THẤT THẬP THẤT KHÓA: NÃI
Tĩnh
dạ trầm tư, nãi độc thư chi thú, hiền giả nãi bác dịch hồ, thành vi hiền nãi
như thị hồ. Nghiêm sương bất điêu, nãi tri tùng bách phi thường mộc dã.
BÀI
THỨ 77:
1.Ấy
là (c’est) : Tựu thị 就 是
2.Mới
biết là, ai ngờ: Na hiểu đắc 那 曉 得
3.
Mà lại : Cánh tư ï 竟 自
4. Rồi
mới : Giá tài 這 纔
(Lại có khi dùng làm tiếng đại tự là mày hay của
mày)
Đêm
vắng nghiền nghĩ, ấy là cái thú của sự đọc sách. Người hiền ai ngờ lại cờ bạc
à? Thực là người hiền mà lại như thế à?
Sương
muối không dung (*), rồi mới biết cây thông cây trắc, đó là không phải cây thường.
(*) dung:
tan.
Bài
78
第七十八課: 諸
諸 君 注 意,
則 諸 事 皆 妥,
毀 譽 由 諸 人 得 失 聽 諸 天,
果 能 自 貴,
人 焉 得 而 賤 諸.
ĐỆ
THẤT THẬP BÁT KHÓA: CHƯ
Chư quân
chú ý, tắc chư sự giai thỏa, hủy dự do chư nhân đắc thất thính chư thiên, quả
năng tự qúy, nhân yên đắc nhi tiện chư.
BÀI
THỨ 78:
1.
Nói về số nhiều, mọi (les) na ta, hảo đa
那 些 好 多
2.
Nó ở, cũng như ư, song đứng dưới hoạt động: tha tại 他 在
3.
Chứ hay là chăng, đứng cuối câu : tha ni
他 呢
Các
anh để ý vào đấy, thời mọi việc đều ổn thỏa. Chê khen bởi ở người, được, hỏng
chịu ở trời. Thực mình biết qúy mình, người có đâu dám khinh rẻ mình chăng?
Bài
79
第 七 十 九 課: 於
魚 游 於 水, 鳥 巢 於 林 ,
飛 潛 自 若, 快 活 於 人,
犬 馬 依 於 人,
仰 食 於 人,
於 是 乎 聽 命 於 人.
ĐỆ
THẤT THẬP CỬU KHÓA: Ư
Ngư
du ư thủy, điểu sào ư lâm, phi tiềm tự nhược, khoái hoạt ư nhân, khuyển mã y ư
nhân, ngưỡng thực ư nhân, ư thị hồ thính mạng ư nhân.
BÀI
THỨ 79:
1. Ở (en, à, dans) : Tại 在
2.
Hơn (plus que) : Quá 過
3. Bởi (par) :
Do 由
4.
Khi nào đi với chữ thị là khi ấy (alors) :
Tại giá thời 在 這 時
Cá
ngoi ở nước, chim làm tổ ở rừng, bay lặn tự nhiên sung sướng hơn người. Chó ngựa
nhờ bởi người, ngóng ăn bởi người, bấy giờ phải nghe mêïnh (*) ở người.
(*) mệnh:
sai khiến (mệnh lệnh).
Bài
80
第八十課: 則
近 有 新 舊 二 派 ,
一 則 急 進,
一 則 株 守,
急 進 則 驟,
株 守 則 固 ,
皆 不 可 爲 則,
我 則 不 然 ,
然 則 當 如 何 新 可 從 則 從 之,
舊 可 守 則 守 之.
ĐỆ
BÁT THẬP KHÓA: TẮC
Cận
hữu tân cựu nhị phái, nhất tắc cấp tiến, nhất tắc châu thủ, cấp tiến tắc sậu,
châu thủ tắc cố, giai bất khả vi tắc, ngã tắc bất nhiên, nhiên tắc đương như
hà, tân khả tùng tắc tùng chi, cựu khả thủ tắc thủ chi.
BÀI
THỨ 80:
1.
Thì : na tựu
那 就
2.
Thì phải : tựu yếu
就 要
3. Đến
như, thì (tandis que) : khước thị
却 是
4.
Đi với chữ nhiên là vậy thì, (Donc) :
Chiếu giá dạng thuyết lai na
ma 照 這 樣 說 來 那 麽
Đời gần đây có mới cũ hai phái: một phái thì vội
tiến, một phái thì giữ điều cũ. Cấp tiến thì vội quá, châu thủ (*) thì cố chấp
quá; đều không thể làm mẫu mực cho người ta được. Ta thì không thể. Vậy thì nên
như thế nào? Mới nên theo thì theo mới, điều cũ nên giữ thì giữ điều cũ.
(*) châu
là gốc cây; châu thủ nghĩa là bảo thủ lấy
ở tích Tống điền phủ thấy con thỏ chạy va vào gốc cây chết liền bỏ cày ngồi
canh giữ gốc cây mong lại được thỏ nữa. Vì thế những kẻ bảo thủ giữ chết ý kiến
của mình gọi là “thủ châu đãi thố”
Bài
81
第 八 十 一 課: 以
事 上 以 禮,
接 下 以 恩,
虛 心 以 受 教,
所 以 閉 門 以 讀 書,
以 學 須 靜 也,
自 古 以 來,
皆 師 是 說.
Bài
81
ĐỆ
BÁT THẬP NHẤT KHÓA: DĨ
Sự
thượng dĩ lễ, tiếp hạ dĩ ân, hư tâm dĩ thụ giáo, sở dĩ bế môn dĩ độc thư, dĩ học
tu tĩnh dã, tự cổ dĩ lai, giai sư thị thuyết.
BÀI
THỨ 81:
1. Lấy
(prendre avec) : nã 拿
2. Để
mà (pour) : nã lai 拿 來
3. Bởi
(par) : nhân vi 因爲
4. Đến
(à) : trực đáo 直 到
Thờ
người trên lấy lễ, tiếp kẻ dưới lấy ơn, chay lòng để chịu lời dạy. Cái cớ mà
đóng cửa để đọc sách là vì cớ học nên tĩnh. Từ đời xưa đến bây giờ đều theo lý
thuyết ấy.
Bài
82
第 八 十 二 課: 而
爲 政 而 寬,
則 民 醇 而 樸,
鑿 井 而 飲, 耕 田 而 食,
渴 而 飲, 饑 而 食 耳,
陶 聖 域 之 水 土,而 不 識 不 知.
Bài
82
ĐỆ BÁT THẬP NHỊ KHÓA: NHI
Vi
chính nhi khoan, tắc dân thuần nhi phác, tạc tỉnh nhi ẩm, canh điền nhi thực,
khát nhi ẩm, cơ nhi thực nhĩ, đào thánh vực chi thủy thổ, nhi bất thức bất tri.
BÀI
THỨ 82:
1. Nếu
mà (si) : như quả
如 果
2.
Và (et) : tinh thả
併 且
3. Để
mà (pour) : nã lai 拿 來
4. Rồi
thì (puis) : giá tài
這纔
5.
Mà lại (mais) : khước thị 却是
Làm
chính trị nếu mà khoan (1), thời dân thuần hậu và phác (2) thực. Đào giếng để
mà uống, cày ruộng để mà ăn, khát thì uống, đói thì ăn mà thôi. Nhờ ơn đất nước
của nhà vua mà chẳng biết chẳng hay rằng bởi đâu. (1) khoan: rộng rãi.
(2)
phác: mộc mạc.
Bài
83
第 八 十 三 課: 爲
處 爲 爲 己, 出 爲 爲 世,
仕 非 爲 貧, 亦 有 時 爲 貧,
君 子 所 爲, 不 爲 人 所 指 議 .
ĐỆ
BÁT THẬP TAM KHÓA: VI
Xứ vi vị kỷ, xuất vi vị thế, sĩ phi vi bần,
diệc hữu thời vi bần, quân tử sở vi, bất vi nhân sở chỉ nghị.
BÀI
THỨ 83:
1.
Là (être) : tựu thị 就是
2.
Vì (pour) : thế 替
3. Bởi
vì. : nhân vi 因 爲
4.
Phải (être) : bị 被
5.
Làm : nã cấp 拿 給
Ở
nhà là vì mình, ra làm quan là vì đời. Làm quan không phải là vì nghèo, cũng có
lúc phải vì nghèo. Cái điều mà người quân tử đã làm không phải người ta đem điều
ấy ra mà chỉ trích.
Bài
84
第 八 十 四 課:
不, 無, 非, 莫, 弗
莫 大 乎 天,
而 莫 之 見,
莫 疾 乎 雷,
而 弗 之 聞,
豈 瞽 哉 非 也,
豈 聾 哉 亦 非 也,
惟 木 石 無 知,
不 痛 不 癢,
故 目 無 天 而 耳 無 雷 耳.
ĐỆ
BÁT THẬP TỨ KHÓA:
BẤT,
VÔ, PHI, MẠC, PHẤT
Lưu
ý:
Năm chữ này đều là không cả. Song mỗi chữ
thì cách dùng một khác. Chữ bất đứng với tiếng hoạt động. Chữ vô đi với tiếng danh mục. Chữ phi đi với tiếng
danh mục, hay là hình dung, tức là bất thị 不 是 còn chữ mạc, chữ phất là chẳng cái gì, giống
như chữ sở vô 所 無, có
khi mạc lại là đừng nữa.
Âm:
Mạc
đại hồ thiên, nhi mạc chi kiến, mạc tật hồ lôi, nhi phất chi văn, khởi cổ tai
phi dã, khởi lung tai diệc phi dã, duy mộc thạch vô tri, bất thống bất dạng, cố
mục vô thiên nhi nhĩ vô lôi nhĩ.
BÀI
THỨ 84:
Chả cái gì lớn hơn trời, thế mà chẳng
trông thấy cái gì. Chẳng cái gì mạnh hơn sấm, thế mà chẳng nghe thấy tiếng gì.
Há phải là mù chăng? Đó là không phải. Há điếc chăng? Đó cũng không phải. Chỉ
là gỗ đá không có tri thức, chẳng đau, chẳng ngứa, cho nên mắt không trời và
tai không sấm mà thôi.
Bài
85
第 八 十 五 課: 焉
有 公 圓 焉,
篘 蕘 者 往 焉,
雉 兔 者 往 焉,
吾 亦 於 焉 逍 遙,
心 不 在 焉,
焉 知 其 中 之 趣.
ĐỆ
BÁT THẬP NGŨ KHÓA: YÊN
Hữu
công viên yên, sô nghiêu giả vãng yên, trĩ thỏ giả vãng yên, ngô diệc ư yên
tiêu dao, tâm bất tại yên, yên tri kỳ trung chi thú.
BÀI
THỨ 85: YÊN
1. Đứng
cuối câu, chỗ nào đó, việc gì đó (en, y)
: tại ná lý 在那裏
2. Đứng
đầu câu, là đâu : chích ma, ná lý 怎 麽那裏
Có
cái vườn chung ở chỗ nào đó, người kiếm cỏ đến đó, người đánh lưới trĩ thỏ đến
đó, ta cũng nhởn nhơ ở đó; nếu bụng không để vào chỗ đó, biết đâu cái thú ở
trong ấy.
Bài
86
第 八 十 六 課 : 也
ĐỆ
BÁT THẬP LỤC KHÓA : DÃ
BÀI
THỨ 86:
1.
Là chớ, cuối câu trên tiếp xuống câu dưới : kha
啊
2.
Khi ấy : đích thời hậu 的 時 候
3. Ấy
là : tựu thị 就 是
4. Cớ
ấy : đích duyên cố 的 緣 故
第 八 十 七 課: 矣
春 之 氣 也, 和 氣 也, 花 草嬛妍, 風 景 也 好, 吾 將 出 遊 矣, 甚 矣 秋 之, 爲 氣 也, 霜 繁 矣, 葉 黃 矣, 惟 天 高 月 明, 爲 可 愛 也.
Bài
87
ĐỆ
BÁT THẬP THẤT KHÓA: HĨ
Xuân chi khí dã, hòa khí dã, hoa thảo huyên
nghiên, phong cảnh dã hảo, ngô tướng xuất du hĩ. Thậm hĩ thu chi, vi khí dã,
sương phồn hĩ, diệp hoàng hĩ, duy thiên cao nguyệt minh, vi khả ái dã.
BÀI
THỨ 87:
1.
Là rồi : liễu 了
2. Rồi
chứ : liễu na 了 那
Đương
khi cái khí của mùa xuân là khí hòa. Cỏ hoa tươi tốt, phong cảnh là đẹp. Ta sắp
đi chơi rồi đây. Quá lắm! Aáy là cái khí của mùa thu. sương nhiều rồi, lá vàng
rồi. Chỉ có trời cao trăng sáng đó là đáng yêu.
Bài
88
第 八 十 八 課: 蓋
ĐỆ
BÁT THẬP BÁT KHÓA: CÁI
1. Đại ước 大 約
2. Bởi
vì nhân vi 因 爲
hoặc
là thực tại thị 寔 在 是
第 八 十 九 課: 故
古 人 辭 簡 意 足,
蓋 今 人 所 不 逮,
蓋 聞 孔 子 有 言 辭 達 而 已,
今 人 則 故 爲 華 藻,
梓 人 必 以 繩 墨,
蓋 無 繩 墨,
方 圓 無 所 取 則,
故 學 者 當 以 古 人 爲 鵠,
何 以 學 文?
以 求 達 於 辭 故.
Bài
89
ĐỆ
BÁT THẬP CỬU KHÓA: CỐ.
Cổ nhân từ giản ý túc, cái kim nhân sở bất
đãi, cái văn Khổng tử hữu ngôn từ đạt nhi dĩ, kim nhân tắc cố vi hoa tảo, tử
nhân tất dĩ thằng mặc, cái vô thằngmặc, phương viên vô sở thủ tất, cố học giả
đương dĩ cổ nhân vi cốc, hà dĩ học văn? Dĩ cầu đạt ư từ cố.
BÀI
THỨ 89:
1.
Cho nên : nhân
thử 因 此
2. Cố
ý hoặc là vì cớ đó : đích duyên cố 的 緣 故
Người
đời xưa lời giản mà ý đủ, đại ước người đời nay không kịp điều đó. Thực có thế,
thường nghe đức Khổng Tử có nói, lời cốt đạt ý mà thôi. Người đời nay thời có
ý làm cho ra lời đẹp. Người thợ mộc ắt
phải dùng dây mực. Bởi vì không dây mực thời làm đồ vuông tròn, không lấy cữ
vào đâu. Cho nên người học nên lấy người đời xưa làm đích. Bởi sao mà học
văn? Chỉ vì cớ cầu cho đạt ý ra lời.
Lưu
ý: chữ cái với chữ cố là nói cái cớ đã biết rõ rồi. Còn cái cớ bây giờ mới rõ
thì dùng chữ khác. Thí dụ như bài sau này:
今 而 知 塵 世 一 苦 海 也,
無 怪 乎 初 生 已 作 一 哭 聲,
今 而 知 人 生 一 快 樂 境 也, 宜
乎 人 畏 死 而 貪 生,
蓋 境 遇 不 一,
故 所 見 不 同.
ÂM:
Kim
nhi tri trần thế nhất khổ hải dã, vô quái hồ sơ sinh dĩ tác nhất khốc thanh,
kim nhi tri nhân sinh nhất khoái lạc cảnh dã, nghi hồ nhân úy tử nhi tham sinh, cái cảnh ngộ bất nhất, cố sở
kiến bất đồng.
NGHĨA:
Bây
giờ mới biết cõi trần là một bể khổ. Thảo nào mới đẻ ra đã khóc một tiếng. Bây
giờ mới biết đời người là một cõi vui sướng. thảo nào người ta sợ chết mà ham sống.
Bởi vì cảnh ngộ không giống nhau cho nên ý kiến không như nhau.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét