NGUYỄN CAN MỘNG, NÔNG SƠN THI TẬP HÁN VĂN, PHẦN 1 từ bài số 1 đến bài 20
農山詩集
竹侯阮玕夢
阮玕夢先生延河弘農人。字竹侯。別號農山。壬子科舉人。丙辰殿試副榜。歷任春長教授。尋充北圻中學校漢字科督教。陞補提學。現充統使府檢閱南報座簽事。
Phiên-âm: Nguyễn
Can-Mộng tiên-sinh, Diên-Hà, Hoằng-Nông nhân, tự Trúc-Hầu, biệt-hiệu Nông-Sơn.
Nhâm-Tý khoa cử-nhân. Bính-Thìn điện-thí phó-bảng. Lịch nhậm Xuân-Trường
giáo-thụ, tầm sung Bắc-Kỳ trung-học-hiệu Hán-tự khoa đốc-giáo. Thăng bổ đề-học.
Hiện sung thống-sứ phủ kiểm-duyệt Nam-báo tọa thiêm-sự.
1.《重遊高陵寺》 在古薛社。
徑斜樹靜入高陵。
空界從來任客升。
明閣參差藏古佛,
閒花斑駁擁癯僧。
三千塵夢鐘初曉,
萬朵慈雲塔自凌。
即到禪門猶有分,
重來纔上最高層。
Trùng du Cao-Lăng tự ⸻ tại Cổ-Tiết xã
Kính tà thụ tĩnh nhập Cao-Lăng;
Không-giới tùng lai nhậm khách thăng.
Minh-các sâm-si tàng cổ-Phật;
Nhàn-hoa ban-bác ủng cù-tăng.
Tam thiên trần-mộng chung sơ hiểu;
Vạn đóa từ-vân tháp tự lăng.
Tức đáo thiền-môn do hữu phận;
Trùng lai tài thướng tối cao tằng.
2.《賀鄭履吉先生新屋》 鄭以三科秀才。投書從政。不如所願。結廬茶溪間。與老妻偕隱。自題書窗有云。「每讀令尋孔顏樂處,高臥自謂羲皇上人。」所題之壁。為狂風所壞。某年夏重修之。
茶溪隱隱隔人家。
天為詩豪築邵窩。
憂樂登樓難自遣,
吟題有壁不妨多。
閒惟勖子留庭樹,
老尚攜書戀野花。
窗下請君看小照,
羲皇身世是真耶。
鄭圃煙花入徑迷。
深深閒院枕花溪。
堂升賀燕猶貧主,
廬對寒梅亦老妻。
詩壁寧隨風雨轉,
吟樓頻覺斗牛低。
江山縱起先生臥,
恰向書窗悔驟題。
Hạ Trịnh Lý-Cát tiên-sinh tân ốc ⸻ Trịnh dĩ tam khoa tú-tài, đầu thư tùng chánh, bất như sở-nguyện. Kết lư Trà-Khê gian, dữ lão-thê giai ẩn. Tự đề thư-song hữu vân: “Mỗi độc tầm Khổng, Nhan lạc xứ; Cao ngọa tự vị Hy-Hoàng thượng nhân.” Sở-đề chi bích, vi cuồng-phong sở-hoại. Mỗ niên trùng tu chi.
Trà-Khê ẩn-ẩn cách nhân-gia;
Thiên vị thi-hào trúc Thiệu oa.
Ưu lạc đăng lâu nan tự khiển;
Ngâm đề hữu bích bất phương đa.
Nhàn duy úc tử lưu đình-thụ;
Lão thượng huề thư luyến dã-hoa.
Song hạ thỉnh quân khan tiểu-chiếu;
Hy-Hoàng thân-thế thị chân da?
Trịnh phố yên-hoa nhập kính mê;
Thâm-thâm nhàn-viện chẩm hoa-khê.
Đường thăng hạ-yến do bần-chủ;
Lư đối hàn-mai diệc lão-thê.
Thi-bích ninh tùy phong vũ chuyển;
Ngâm-lâu tần giác Đẩu, Ngưu đê.
Giang-sơn túng khỉ tiên-sinh ngọa;
Kháp hướng thư-song hối sậu đề.
3.《古薛旅中懷從弟叔君謙》
草濕潮鳴積雨天。
窮鄉客臥滯霜煙。
與君刮目多三日。
笑我沉吟又一年。
野鳥談詩猶伴俗,
寒雞驚夢不堪眠。
回頭相望相思處,
古渡仙橋地幾千。
Cổ-Tiết lữ-trung hoài tùng-đệ Thúc quân Khiêm
Thảo thấp triều minh tích-vũ thiên;
Cùng-hương khách ngọa trệ sương-yên.
Dữ quân quát-mục đa tam nhật;
Tiếu ngã trầm-ngâm hựu nhất niên.
Dã-điểu đàm thi do bạn tục;
Hàn-kê kinh mộng bất kham miên.
Hồi đầu tương-vọng tương-tư xứ;
Cổ-độ tiên-kiều địa kỷ thiên.
4.《題壁》
梓宅蓮塘對結籬。
紅薔薇間白薔薇。
閏年春晚花仍發,
靜院香深蝶未知。
舊圃不裁新草木,
家風惟認此丘池。
明窗吞得湖中月,
全局山河片影微。
Đề bích
Tử-trạch liên-đường đối kết ly;
Hồng tường-vi gián bạch tường-vi.
Nhuận-niên xuân vãn hoa nhưng phát;
Tĩnh-viện hương thâm điệp vị tri.
Cựu-phố bất tài tân thảo mộc;
Gia-phong duy nhận thử khâu trì.
Minh-song thôn đắc hồ-trung nguyệt;
Toàn cục sơn-hà phiến ảnh vi.
5.《農江懷古》
奔濤南下各西東。
聚散千年總不同。
鎮守營屯餘岸闊,
繁華市井半江空。
英雄心事三支水,
故國關河百戰鋒。
遮莫推移無底定,
孤蓬泛泛一漁翁。
Nông-giang hoài cổ
Bôn đào nam há các tây đông;
Tụ tán thiên niên tổng bất đồng.
Trấn-thủ dinh-đồn dư ngạn khoát;
Phồn-hoa thị-tỉnh bán giang không.
Anh-hùng tâm-sự tam chi thủy;
Cố-quốc quan-hà bách chiến phong.
Già mạc thôi di vô để định;
Cô-bồng phiếm phiếm nhất ngư-ông.
6.《敘同年》 壬子科解額三十。余名在第十一。炤例拜鹿鳴宴。解元必有敘同年一首。考官特命。余立就。
嶺外春歸自放梅。
紅紅白白總春栽。
凡三十我江山友,
是四千年教育來。
老少同年皆伯仲,
夤恭異日此梯階。
前程萬里猶吾往,
報國文章勉展懷。
Tự đồng-niên (Nhâm-Tý khoa giải ngạch tam thập, dư danh tại
đệ thập nhất. Chiêu lệ bái Lộc-Minh yến. Giải-nguyên tất hữu tự đồng-niên nhất thủ.
Khảo-quan đặc-mệnh, dư lập tựu.)
Lĩnh ngoại xuân quy tự phóng mai;
Hồng hồng bạch bạch tổng xuân tài.
Phàm tam thập ngã giang-sơn hữu;
Thị tứ thiên niên giáo-dục lai.
Lão thiếu đồng-niên giai bá-trọng;
Dần cung dị nhật thử thê-giai.
Tiền-trình vạn lý do ngô vãng;
Báo quốc văn-chương miễn triển hoài.
7.《沱灢道中寄京中知己》
南辭京闕趁朝雨。
楊柳青青凡幾樹。
賓朋相送車聲喧,
車下慇懃每執手。
兒情最是徐公孫。
雙行別淚無一言。
幼眼通宵眠不得,
平明起送及臺門。
君不見南北天無私雨露。
長安定有重來路。
祗今留去難為情,
火輪一轉一回顧。
車行迅速過海雲。
香屏天已隔紅塵。
一片離情兩相繫,
長戀神京懷故人。
Đà-Nẵng đạo trung ký kinh-trung tri-kỷ
Nam từ kinh-khuyết sấn triêu-vũ;
Dương-liễu thanh-thanh phàm kỷ thụ.
Tân-bằng tương-tống xa-thanh huyên;
Xa hạ ân-cần mỗi chấp thủ.
Nhi-tình tối thị Từ công tôn;
Song hàng biệt-lệ vô nhất ngôn.
Ấu nhãn thông tiêu miên bất đắc;
Bình-minh khởi tống cập đài-môn.
Quân bất kiến: Nam Bắc thiên vô tư vũ-lộ;
Trường-An định hữu trùng lai lộ.
Chỉ kim lưu khú nan vi tình;
Hỏa-luân nhất chuyển nhất hồi cố.
Xa hành tấn-tốc quá Hải-Vân;
Hương-Bình thiên dĩ cách hồng-trần.
Nhất phiến ly-tình lưỡng tương-hệ;
Trường luyến thần-kinh hoài cố-nhân.
8.《重遊苗弄山洞》
三年兩度訪江津。
與此江山或夙因。
石乳敲閑朝暮偈,
岩顏閱過古今人。
寒崖一路有天日,
世界三千無點塵。
陵谷到今仍未變,
且凌絕嵿傲吾身。
Trùng du Miêu-Lộng sơn-động
Tam niên lưỡng độ phỏng giang-tân;
Dữ thử giang-sơn hoặc túc-nhân.
Thạch-nhũ xao nhàn triêu mộ kệ;
Nham-nhan duyệt quá cổ kim nhân.
Hàn-nhai nhất lộ hữu thiên nhật;
Thế-giới tam thiên vô điểm trần.
Lăng-cốc đáo kim nhưng vị biến;
Thả lăng tuyệt-đính ngạo ngô thân.
9.《登浴翠山》
一入繁華本色難。
每憐身世況名山。
塵埃日積幾鄰俗,
應接殊多不得閒。
章帝遊時空想像,
升庵去後幾躋攀。
算來妙處終還造,
雨剝苔封石自頑。
Đăng Dục-Thúy sơn
Nhất nhập phồn-hoa bản-sắc nan;
Mỗi liên thân-thế huống danh-san.
Trần-ai nhật tích cơ lân tục;
Ứng-tiếp thù đa bất đắc nhàn.
Chương-đế du thời không tưởng-tượng;
Thăng-Am khứ hậu kỷ tê-phan.
Toán lai diệu xứ chung hoàn tạo;
Vũ bác đài phong thạch tự ngoan.
10. 《晚遊天長故宮》 李朝所建。為普明寺鑄普明鼎。陳朝升為天長宮。陳明宗升太上皇出家於此。有臥像存焉。時建塔至今不轉。黎景治重修之。
潭清路迥竹陰涼。
日出東阿認帝鄉。
自由金身傳太上,
獨留寶塔付天長。
普明李鼎名空記,
景治黎碑字半荒。
救世真人心苦甚,
蓮臺一臥幾桑滄。
Vãn du Thiên-Trường cố-cung (Lý-triều sở kiến, vị Phổ-Minh
tự trú Phổ-Minh đỉnh. Trần-triều thăng vi Thiên-Trường cung. Trần Minh-tông
thăng Thái-Thượng Hoàng-đế xuất-gia ư thử, hữu ngọa tượng tồn yên. Thời kiến
tháp chí kim bất chuyển. Lê Cảnh-Trị trùng-tu chi.)
Đàm thanh lộ quýnh trúc-âm lương;
Nhật xuất Đông-A nhận đế-hương.
Tự do kim-thân truyền thái-thượng;
Độc lưu bảo-tháp phó Thiên-Trường.
Phổ-Minh Lý đỉnh danh không ký;
Cảnh-Trị Lê bi tự bán hoang.
Cứu-thế chân-nhân tâm khổ thậm;
Liên-đài nhất ngọa kỷ tang-thương.
11.《和潘秋園廷槐中丞之寧平原韻》
名山名士本相纏。
臥鎮偏宜浴翠邊。
駐節層巒吟暢絕,
行裝數卷去蕭然。
高懷與菊爭秋淡,
遠舉如鵬且石遷。
覽勝有詩誰賞我,
得公一顧也文緣。
(附錄原韻)
回首家山旅夢纏。
過山到海又行邊。
晨昏近地斯差慰,
保障掄才未必然。
形役半生年半百,
旬宣三載路三遷。
張吳二老登臨處,
前後遭逢或夙緣。
Họa Phan Thu-Viên Đình-Hòe trung-thừa chi Ninh-Bình
nguyên-vận
Danh-sơn danh-sĩ bản tương-triền;
Ngọa trấn thiên nghie Dục-Thúy biên.
Trụ-tiết tằng loan ngâm sướng-tuyệt;
Hành-trang sổ quyển khứ tiêu-nhiên.
Cao-hoài dữ cúc tranh thu đạm;
Viễn-cử như bằng thả thạch thiên.
Lãm-thắng hữu thi thùy thưởng ngã;
Đắc công nhất cố dã văn-duyên.
(Phụ-lục nguyên-vận)
Hồi thủ gia-san lữ-mộng triền;
Quá sơn đáo hải hựu hành biên.
Thần hôn cận địa tư sai úy;
Bảo-chướng luân tài vị tất nhiên;
Hình dịch bán sinh niên bán bách;
Tuần tuyên tam tải lộ tam thiên.
Trương, Ngô nhị lão đăng-lâm xứ;
Tiền hậu tao phùng hoặc túc-duyên.
12.《聞平陀阮合璞知府將解組偶吟贈之》 阮君自登仕籍二十餘遷至知府。頭童齒豁。老態備形。晚亦無進取意。阮性儉嗇。宦任九遷。牙牌亦九磨。未嘗更製。故戲及之。
廿年宦海歷風波。
回首歸來一笑呵。
頭髮忽驚三點白,
牙牌經得九回磨。
世情已作冰心冷,
老齒偏嫌肉食多。
見說吾皇將執政,
恐煩再起送安車。
Văn Bình-Đà Nguyễn Hợp-Phác tri-phủ tương giải tổ ngẫu
ngâm tặng chi (Nguyễn quân tự đăng sĩ-tịch nhị thập dư thiên chí tri-phủ. Đầu đồng
xỉ hoát, lão-thái bị hình. Vãn diệc vô tiến-thủ ý. Nguyễn tính kiệm-lận, hoạn
nhậm cửu thiên, nha-bài diệc cửu ma, vị thường canh chế. Cố hý cập chi.)
Nhập niên hoạn-hải lịch phong-ba;
Hồi thủ quy lai nhất tiếu ha.
Đầu-phát hốt kinh tam điểm bạch;
Nha-bài kinh đắc cửu hồi ma.
Thế-tình dĩ tác băng-tâm lãnh;
Lão-xỉ thiên hiềm nhục-thực đa.
Kiến thuyết ngô hoàng tương chấp-chính;
Khủng phiền tái khởi tống an xa.
13.《和秋園潘延槐中丞歸田留柬元韻》
經世曾操幾部書。
卅年今復返文輿。
慇懃乞疏情烏鳥,
點檢殘編理蠹魚。
晚菊有香秋不老,
黃粱到熟夢都虛。
遙知巢燕歡迎處,
畫錦新堂舊隱廬。
Họa Thu-Viên Phan Đình-Hòe trung-thừa quy điền giản
nguyên-vận
Kinh thế tằng thao kỷ bộ thư;
Táp niên kim phục phản văn-dư.
Ân-cần khất-sớ tình ô-điểu;
Điểm-kiểm tàn-biên lý đố-ngư.
Vãn-cú hữu hương thu bất lão;
Hoàng-lương đáo thục mộng đô hư.
Dao tri sào-yến hoan-nghinh xứ;
Họa-cẩm tân-đường cựu-ẩn lư.
14.《登柴山》
南風送我上巑岏。
身世飄然嵿上閒。
委蛻禪師空石脊,
浮雲天市證塵間。
岩谷有分騷人識,
草樹無羈局外寬。
舊隱遙懷潘禮部,
書藏或秘此名山。
Đăng Sài-sơn
Nam-phong tống ngã thướng toan-ngoan;
Thân-thế phiên-nhiên đính thượng nhàn.
Ủy-thuế thiền-sư không thạch-tích;
Phù-vân thiên-thị chứng trần-gian.
Nham-cốc hữu phận tao-nhân thức;
Thảo-thụ vô ky cục ngoại khoan.
Cựu-ẩn dao hoài Phan lễ-bộ;
Thư tàng hoặc bí thử danh-san.
Dịch thơ:
Gió đưa lên núi Sài-sơn,
Núi cao chót-vót thân nhàn phởn-phơ.
Đá kề hang thánh trơ-trơ,
Chợ trời mây nổi tỏ cơ-sự đời.
Cảnh xinh may mới gặp người,
Ngoài vòng tục-lụy hả đời cỏ cây.
Nhớ xưa quê cụ Thượng Thầy,
Sách còn giấu ở non này phải không?
(Nguyễn Can-Mộng)
15.《訪友人》
詞人家雜野人家。
村徑深深竹影斜。
相訪不知天暮矣,
同聲相應有然耶。
Phỏng hữu-nhân
Từ-nhân gia tạp dã-nhân gia;
Thôn-kính thâm-thâm trúc-ảnh tà.
Tương-phỏng bất tri thiên mộ hỹ;
Đồng-thanh tương-ứng hữu nhiên da.
16.《留別友人》
消魂已矣別離恨,
隔面雖然天地間。
Lưu-biệt hữu-nhân
Tiêu hồn dĩ hỹ
biệt-ly hận;
Cách diện
tuy-nhiên thiên-địa gian.
17.《題仙侶洞》
陵谷推移恰幾秋。
別儲仙洞待吾遊。
雲中僧去門尤寂,
租外山閒木自由。
常滴露盤清俗慮,
不遺錢孔免人求。
絕憐委莽誰知己,
詩壁從無一筆留。
Đề Tiên-Lữ động
Lăng-cốc thôi-di kháp kỷ thu;
Biệt trữ Tiên-động đãi ngô du.
Vân trung tăng khứ môn vưu tịch;
Tô ngoại sơn nhàn mộc tự du.
Thường trích lộ-bàn thanh tục lự;
Bất di tiền khổng miễn nhân cầu.
Tuyệt liên ủy mãng thùy tri kỷ;
Thi bích tùng vô nhất bút lưu.
18.《贈孝廉訓導陳君黎仁靜齋》
別自成家只一經。
毛錐有力與時爭。
此身俯仰無慚屋,
鎮日逍遙每擁城。
宦冷不妨營市隱,
閱深最可近人情。
當場鬧熱真能靜,
兒讀書聲夜裡聽。
Tặng hiếu-liêm huấn-đạo Trần quân Lê-Nhân Tĩnh-Trai
Biệt tự thành gia chỉ nhất kinh;
Mao-truy hữu lực dữ thời tranh.
Thử thân phủ-ngưỡng vô tàm ốc;
Trấn nhật tiêu-diêu mỗi ủng thành.
Hoạn lãnh bất phương dinh thị-ẩn;
Duyệt thâm tối khả cận nhân-tình.
Đương trường náo-nhiệt chân năng tĩnh;
Nhi độc thư thanh dạ lý thinh.
19.《贈懷德府守阮君仲魁》 阮君香山人也。植性風流。出於雲湖楊相公之門。初士授海寧訓導。尋移近地。陞知縣歷附翼。武仙。青威。遷懷德府守。
楊州騎鶴帶腰錢。
琴馬相隨宦亦仙。
歡喜一生真福相,
知君曾在廿年前。
愛花深處也多情。
遍地栽花歷幾城。
珍攝前應香洞佛,
故教情債貫今生。
評花品月每登樓。
幾得如君宦裡遊。
到醉吟時見本色,
雲湖學派稱風流。
通村何處不相宜。
一冷官初已海涯。
宦路日遷家日近,
回根蔗漸到佳時。
Tặng Hoài-Đức phủ-thủ Nguyễn
quân Trọng-Khôi (Nguyễn quân, Hương-Sơn nhân dã. Thực-tính phong-lưu, xuất ư
Vân-Hồ Dương tướng-công chi môn. Sơ, sĩ viện Hải-Ninh huấn-đạo, tầm di cận-địa,
thăng tri-huyện, lịch Phụ-Dực, Vũ-Tiên, Thanh-Oai; thiên Hoài-Đức phủ-thủ.)
Dương-châu kỵ hạc đái yêu tiền;
Cầm mã tương tùy hoạn diệc
tiên.
Hoan-hỷ nhất sinh chân phúc-tướng;
Tri quân tằng tại nhập niên tiền.
Ái hoa thâm xứ dã đa-tình;
Biến địa tài hoa lịch kỷ thành.
Trân nhiếp tiền ưng Hương-động
phật;
Cố giao tình-trái quá kim-sinh.
Bình hoa phẩm nguyệt mỗi đăng
lâu;
Kỷ đắc như quân hoạn lý du.
Đáo túy ngâm thời kiến bản-sắc;
Vân-Hồ học-phái xứng phong-lưu.
Thông thôn hà xứ bất
tương-nghi;
Nhất lãnh-quan sơ dĩ hải-nghi.
Hoạn-lộ nhật thiên gia nhật cận;
Hồi căn giá tiệm đáo giai
thì.
20.《題春巨邑墅為武君輝光作》 武君少從漢學。長通法字。經如西派部。歸為律師書記。又為會員。田於北地。與河城相對。
昂藏身世俗耶仙。
百尺高樓一頃田。
遠合東京連夜燭,
近通北地萬家煙。
消餘歲月閒耕鈞,
到底功名只食眠。
應是前身嚴老子,
富春韻事至今傳。
Đề Xuân-Cự ấp-thự vị Vũ quân Huy-Quang tác (Vũ quân thiếu
tùng Hán-học, trưởng thông Pháp-tự. Kinh Như-Tây phái-bộ, quy vi luật-sư
thư-ký, hựu vi hội-viên. Điền ư Bắc địa, dữ Hà-thành tương đối.)
Ngang-tàng thân-thế tục da tiên;
Bách xích cao-lâu nhất khoảnh điền.
Viễn hợp Đông-kinh liên dạ chúc;
Cận thông Bắc địa vạn gia yên.
Tiêu dư tuế-nguyệt nhàn canh điếu;
Đáo để công-danh chỉ thực miên.
Ưng thị tiền-thân Nghiêm lão-tử;
Phú-Xuân vận-sự đáo kim truyền.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét