Thứ Năm, 16 tháng 2, 2023

NGUYỄN CAN MỘNG, NÔNG SƠN THI TẬP HÁN VĂN, PHẦN 1 từ bài số 1 đến bài 20

 


NGUYỄN CAN MỘNG, NÔNG SƠN THI TẬP HÁN VĂN, PHẦN 1 từ bài số 1  đến bài 20


農山詩集

 

竹侯阮玕夢

 

阮玕夢先生延河弘農人。字竹侯。別號農山。壬子科舉人。丙辰殿試副榜。歷任春長教授。尋充北圻中學校漢字科督教。陞補提學。現充統使府檢閱南報座簽事。

 

Phiên-âm: Nguyễn Can-Mộng tiên-sinh, Diên-Hà, Hoằng-Nông nhân, tự Trúc-Hầu, biệt-hiệu Nông-Sơn. Nhâm-Tý khoa cử-nhân. Bính-Thìn điện-thí phó-bảng. Lịch nhậm Xuân-Trường giáo-thụ, tầm sung Bắc-Kỳ trung-học-hiệu Hán-tự khoa đốc-giáo. Thăng bổ đề-học. Hiện sung thống-sứ phủ kiểm-duyệt Nam-báo tọa thiêm-sự.


 

1.《重遊高陵寺》 在古薛社。

 

徑斜樹靜入高陵。

空界從來任客升。

明閣參差藏古佛,

閒花斑駁擁癯僧。

三千塵夢鐘初曉,

萬朵慈雲塔自凌。

即到禪門猶有分,

重來纔上最高層

 

Trùng du Cao-Lăng tự ti C-Tiết xã

 

Kính tà thụ tĩnh nhập Cao-Lăng;

Không-giới tùng lai nhậm khách thăng.

Minh-các sâm-si tàng cổ-Phật;

Nhàn-hoa ban-bác ủng cù-tăng.

Tam thiên trần-mộng chung sơ hiểu;

Vạn đóa từ-vân tháp tự lăng.

Tức đáo thiền-môn do hữu phận;

Trùng lai tài thướng tối cao tằng.

 

 

 


 

2.《賀鄭履吉先生新屋》 鄭以三科秀才。投書從政。不如所願。結廬茶溪間。與老妻偕隱。自題書窗有云。「每讀令尋孔顏樂處,高臥自謂羲皇上人。」所題之壁。為狂風所壞。某年夏重修之。

 

茶溪隱隱隔人家。

天為詩豪築邵窩。

憂樂登樓難自遣,

吟題有壁不妨多。

閒惟勖子留庭樹,

老尚攜書戀野花。

窗下請君看小照,

羲皇身世是真耶。

 

鄭圃煙花入徑迷。

深深閒院枕花溪。

堂升賀燕猶貧主,

廬對寒梅亦老妻。

詩壁寧隨風雨轉,

吟樓頻覺斗牛低。

江山縱起先生臥,

恰向書窗悔驟題。

 

Hạ Trịnh Lý-Cát tiên-sinh tân ốc Trnh dĩ tam khoa tú-tài, đầu thư tùng chánh, bt như s-nguyn. Kết lư Trà-Khê gian, d lão-thê giai n. T đề thư-song hu vân: Mi độc tm Khng, Nhan lc x; Cao nga t v Hy-Hoàng thượng nhân. S-đề chi bích, vi cung-phong s-hoi. M niên trùng tu chi.

 

Trà-Khê ẩn-ẩn cách nhân-gia;

Thiên vị thi-hào trúc Thiệu oa.

Ưu lạc đăng lâu nan tự khiển;

Ngâm đề hữu bích bất phương đa.

Nhàn duy úc tử lưu đình-thụ;

Lão thượng huề thư luyến dã-hoa.

Song hạ thỉnh quân khan tiểu-chiếu;

Hy-Hoàng thân-thế thị chân da?

 

Trịnh phố yên-hoa nhập kính mê;

Thâm-thâm nhàn-viện chẩm hoa-khê.

Đường thăng hạ-yến do bần-chủ;

Lư đối hàn-mai diệc lão-thê.

Thi-bích ninh tùy phong vũ chuyển;

Ngâm-lâu tần giác Đẩu, Ngưu đê.

Giang-sơn túng khỉ tiên-sinh ngọa;

Kháp hướng thư-song hối sậu đề.

 

 


 

3.《古薛旅中懷從弟叔君謙》

     

草濕潮鳴積雨天。

窮鄉客臥滯霜煙。

與君刮目多三日。

笑我沉吟又一年。

野鳥談詩猶伴俗,

寒雞驚夢不堪眠。

回頭相望相思處,

古渡仙橋地幾千。

 

Cổ-Tiết lữ-trung hoài tùng-đệ Thúc quân Khiêm

 

Thảo thấp triều minh tích-vũ thiên;

Cùng-hương khách ngọa trệ sương-yên.

Dữ quân quát-mục đa tam nhật;

Tiếu ngã trầm-ngâm hựu nhất niên.

Dã-điểu đàm thi do bạn tục;

Hàn-kê kinh mộng bất kham miên.

Hồi đầu tương-vọng tương-tư xứ;

Cổ-độ tiên-kiều địa kỷ thiên.

 


 

4.《題壁》

 

梓宅蓮塘對結籬。

紅薔薇間白薔薇。

閏年春晚花仍發,

靜院香深蝶未知。

舊圃不裁新草木,

家風惟認此丘池。

明窗吞得湖中月,

全局山河片影微。

 

Đề bích

 

Tử-trạch liên-đường đối kết ly;

Hồng tường-vi gián bạch tường-vi.

Nhuận-niên xuân vãn hoa nhưng phát;

Tĩnh-viện hương thâm điệp vị tri.

Cựu-phố bất tài tân thảo mộc;

Gia-phong duy nhận thử khâu trì.

Minh-song thôn đắc hồ-trung nguyệt;

Toàn cục sơn-hà phiến ảnh vi.

 


 

5.《農江懷古》

 

奔濤南下各西東。

聚散千年總不同。

鎮守營屯餘岸闊,

繁華市井半江空。

英雄心事三支水,

故國關河百戰鋒。

遮莫推移無底定,

孤蓬泛泛一漁翁。

 

Nông-giang hoài cổ

 

Bôn đào nam há các tây đông;

Tụ tán thiên niên tổng bất đồng.

Trấn-thủ dinh-đồn dư ngạn khoát;

Phồn-hoa thị-tỉnh bán giang không.

Anh-hùng tâm-sự tam chi thủy;

Cố-quốc quan-hà bách chiến phong.

Già mạc thôi di vô để định;

Cô-bồng phiếm phiếm nhất ngư-ông.

 

 


 

6.《敘同年》 壬子科解額三十。余名在第十一。炤例拜鹿鳴宴。解元必有敘同年一首。考官特命。余立就。

 

嶺外春歸自放梅。

紅紅白白總春栽。

凡三十我江山友,

是四千年教育來。

老少同年皆伯仲,

夤恭異日此梯階。

前程萬里猶吾往,

報國文章勉展懷。

 

Tự đồng-niên (Nhâm-Tý khoa giải ngạch tam thập, dư danh tại đệ thập nhất. Chiêu lệ bái Lộc-Minh yến. Giải-nguyên tất hữu tự đồng-niên nhất thủ. Khảo-quan đặc-mệnh, dư lập tựu.)

 

Lĩnh ngoại xuân quy tự phóng mai;

Hồng hồng bạch bạch tổng xuân tài.

Phàm tam thập ngã giang-sơn hữu;

Thị tứ thiên niên giáo-dục lai.

Lão thiếu đồng-niên giai bá-trọng;

Dần cung dị nhật thử thê-giai.

Tiền-trình vạn lý do ngô vãng;

Báo quốc văn-chương miễn triển hoài.


 

7.《沱灢道中寄京中知己》

 

南辭京闕趁朝雨。

楊柳青青凡幾樹。

賓朋相送車聲喧,

車下慇懃每執手。

兒情最是徐公孫。

雙行別淚無一言。

幼眼通宵眠不得,

平明起送及臺門。

君不見南北天無私雨露。

長安定有重來路。

祗今留去難為情,

火輪一轉一回顧。

車行迅速過海雲。

香屏天已隔紅塵。

一片離情兩相繫,

長戀神京懷故人。

 

Đà-Nẵng đạo trung ký kinh-trung tri-kỷ

 

Nam từ kinh-khuyết sấn triêu-vũ;

Dương-liễu thanh-thanh phàm kỷ thụ.

Tân-bằng tương-tống xa-thanh huyên;

Xa hạ ân-cần mỗi chấp thủ.

Nhi-tình tối thị Từ công tôn;

Song hàng biệt-lệ vô nhất ngôn.

Ấu nhãn thông tiêu miên bất đắc;

Bình-minh khởi tống cập đài-môn.

Quân bất kiến: Nam Bắc thiên vô tư vũ-lộ;

Trường-An định hữu trùng lai lộ.

Chỉ kim lưu khú nan vi tình;

Hỏa-luân nhất chuyển nhất hồi cố.

Xa hành tấn-tốc quá Hải-Vân;

Hương-Bình thiên dĩ cách hồng-trần.

Nhất phiến ly-tình lưỡng tương-hệ;

Trường luyến thần-kinh hoài cố-nhân.


 

8.《重遊苗弄山洞》

 

三年兩度訪江津。

與此江山或夙因。

石乳敲閑朝暮偈,

岩顏閱過古今人。

寒崖一路有天日,

世界三千無點塵。

陵谷到今仍未變,

且凌絕嵿傲吾身。

 

Trùng du Miêu-Lộng sơn-động

 

Tam niên lưỡng độ phỏng giang-tân;

Dữ thử giang-sơn hoặc túc-nhân.

Thạch-nhũ xao nhàn triêu mộ kệ;

Nham-nhan duyệt quá cổ kim nhân.

Hàn-nhai nhất lộ hữu thiên nhật;

Thế-giới tam thiên vô điểm trần.

Lăng-cốc đáo kim nhưng vị biến;

Thả lăng tuyệt-đính ngạo ngô thân.


 

9.《登浴翠山》

 

一入繁華本色難。

每憐身世況名山。

塵埃日積幾鄰俗,

應接殊多不得閒。

章帝遊時空想像,

升庵去後幾躋攀。

算來妙處終還造,

雨剝苔封石自頑。

 

Đăng Dục-Thúy sơn

 

Nhất nhập phồn-hoa bản-sắc nan;

Mỗi liên thân-thế huống danh-san.

Trần-ai nhật tích cơ lân tục;

Ứng-tiếp thù đa bất đắc nhàn.

Chương-đế du thời không tưởng-tượng;

Thăng-Am khứ hậu kỷ tê-phan.

Toán lai diệu xứ chung hoàn tạo;

Vũ bác đài phong thạch tự ngoan.

 


 

10. 《晚遊天長故宮》 李朝所建。為普明寺鑄普明鼎。陳朝升為天長宮。陳明宗升太上皇出家於此。有臥像存焉。時建塔至今不轉。黎景治重修之。

 

潭清路迥竹陰涼。

日出東阿認帝鄉。

自由金身傳太上,

獨留寶塔付天長。

普明李鼎名空記,

景治黎碑字半荒。

救世真人心苦甚,

蓮臺一臥幾桑滄。

 

Vãn du Thiên-Trường cố-cung (Lý-triều sở kiến, vị Phổ-Minh tự trú Phổ-Minh đỉnh. Trần-triều thăng vi Thiên-Trường cung. Trần Minh-tông thăng Thái-Thượng Hoàng-đế xuất-gia ư thử, hữu ngọa tượng tồn yên. Thời kiến tháp chí kim bất chuyển. Lê Cảnh-Trị trùng-tu chi.)

 

Đàm thanh lộ quýnh trúc-âm lương;

Nhật xuất Đông-A nhận đế-hương.

Tự do kim-thân truyền thái-thượng;

Độc lưu bảo-tháp phó Thiên-Trường.

Phổ-Minh Lý đỉnh danh không ký;

Cảnh-Trị Lê bi tự bán hoang.

Cứu-thế chân-nhân tâm khổ thậm;

Liên-đài nhất ngọa kỷ tang-thương.

       


 

11.《和潘秋園廷槐中丞之寧平原韻》

 

名山名士本相纏。

臥鎮偏宜浴翠邊。

駐節層巒吟暢絕,

行裝數卷去蕭然。

高懷與菊爭秋淡,

遠舉如鵬且石遷。

覽勝有詩誰賞我,

得公一顧也文緣。

 

(附錄原韻)

 

回首家山旅夢纏。

過山到海又行邊。

晨昏近地斯差慰,

保障掄才未必然。

形役半生年半百,

旬宣三載路三遷。

張吳二老登臨處,

前後遭逢或夙緣。

 

Họa Phan Thu-Viên Đình-Hòe trung-thừa chi Ninh-Bình nguyên-vận

 

Danh-sơn danh-sĩ bản tương-triền;

Ngọa trấn thiên nghie Dục-Thúy biên.

Trụ-tiết tằng loan ngâm sướng-tuyệt;

Hành-trang sổ quyển khứ tiêu-nhiên.

Cao-hoài dữ cúc tranh thu đạm;

Viễn-cử như bằng thả thạch thiên.

Lãm-thắng hữu thi thùy thưởng ngã;

Đắc công nhất cố dã văn-duyên.

 

(Phụ-lục nguyên-vận)

 

Hồi thủ gia-san lữ-mộng triền;

Quá sơn đáo hải hựu hành biên.

Thần hôn cận địa tư sai úy;

Bảo-chướng luân tài vị tất nhiên;

Hình dịch bán sinh niên bán bách;

Tuần tuyên tam tải lộ tam thiên.

Trương, Ngô nhị lão đăng-lâm xứ;

Tiền hậu tao phùng hoặc túc-duyên.

 


 

12.《聞平陀阮合璞知府將解組偶吟贈之》 阮君自登仕籍二十餘遷至知府。頭童齒豁。老態備形。晚亦無進取意。阮性儉嗇。宦任九遷。牙牌亦九磨。未嘗更製。故戲及之。

 

廿年宦海歷風波。

回首歸來一笑呵。

頭髮忽驚三點白,

牙牌經得九回磨。

世情已作冰心冷,

老齒偏嫌肉食多。

見說吾皇將執政,

恐煩再起送安車。

 

Văn Bình-Đà Nguyễn Hợp-Phác tri-phủ tương giải tổ ngẫu ngâm tặng chi (Nguyễn quân tự đăng sĩ-tịch nhị thập dư thiên chí tri-phủ. Đầu đồng xỉ hoát, lão-thái bị hình. Vãn diệc vô tiến-thủ ý. Nguyễn tính kiệm-lận, hoạn nhậm cửu thiên, nha-bài diệc cửu ma, vị thường canh chế. Cố hý cập chi.)

 

Nhập niên hoạn-hải lịch phong-ba;

Hồi thủ quy lai nhất tiếu ha.

Đầu-phát hốt kinh tam điểm bạch;

Nha-bài kinh đắc cửu hồi ma.

Thế-tình dĩ tác băng-tâm lãnh;

Lão-xỉ thiên hiềm nhục-thực đa.

Kiến thuyết ngô hoàng tương chấp-chính;

Khủng phiền tái khởi tống an xa.

 


 

13.《和秋園潘延槐中丞歸田留柬元韻》

 

經世曾操幾部書。

卅年今復返文輿。

慇懃乞疏情烏鳥,

點檢殘編理蠹魚。

晚菊有香秋不老,

黃粱到熟夢都虛。

遙知巢燕歡迎處,

畫錦新堂舊隱廬。

 

Họa Thu-Viên Phan Đình-Hòe trung-thừa quy điền giản nguyên-vận

 

Kinh thế tằng thao kỷ bộ thư;

Táp niên kim phục phản văn-dư.

Ân-cần khất-sớ tình ô-điểu;

Điểm-kiểm tàn-biên lý đố-ngư.

Vãn-cú hữu hương thu bất lão;

Hoàng-lương đáo thục mộng đô hư.

Dao tri sào-yến hoan-nghinh xứ;

Họa-cẩm tân-đường cựu-ẩn lư.


 

14.《登柴山》

 

南風送我上巑岏。

身世飄然嵿上閒。

委蛻禪師空石脊,

浮雲天市證塵間。

岩谷有分騷人識,

草樹無羈局外寬。

舊隱遙懷潘禮部,

書藏或秘此名山。

 

Đăng Sài-sơn

 

Nam-phong tống ngã thướng toan-ngoan;

Thân-thế phiên-nhiên đính thượng nhàn.

Ủy-thuế thiền-sư không thạch-tích;

Phù-vân thiên-thị chứng trần-gian.

Nham-cốc hữu phận tao-nhân thức;

Thảo-thụ vô ky cục ngoại khoan.

Cựu-ẩn dao hoài Phan lễ-bộ;

Thư tàng hoặc bí thử danh-san.

 

Dịch thơ:

 

Gió đưa lên núi Sài-sơn,

Núi cao chót-vót thân nhàn phởn-phơ.

Đá kề hang thánh trơ-trơ,

Chợ trời mây nổi tỏ cơ-sự đời.

Cảnh xinh may mới gặp người,

Ngoài vòng tục-lụy hả đời cỏ cây.

Nhớ xưa quê cụ Thượng Thầy,

Sách còn giấu ở non này phải không?

 

(Nguyễn Can-Mộng)

       


 

15.《訪友人》

 

詞人家雜野人家。

村徑深深竹影斜。

相訪不知天暮矣,

同聲相應有然耶。

 

Phỏng hữu-nhân

 

Từ-nhân gia tạp dã-nhân gia;

Thôn-kính thâm-thâm trúc-ảnh tà.

Tương-phỏng bất tri thiên mộ hỹ;

Đồng-thanh tương-ứng hữu nhiên da.

 


 

16.《留別友人》

 

消魂已矣別離恨,

隔面雖然天地間。

 

Lưu-biệt hữu-nhân

 

Tiêu hồn dĩ hỹ biệt-ly hận;

Cách diện tuy-nhiên thiên-địa gian.

 


17.《題仙侶洞》

 

陵谷推移恰幾秋。

別儲仙洞待吾遊。

雲中僧去門尤寂,

租外山閒木自由。

常滴露盤清俗慮,

不遺錢孔免人求。

絕憐委莽誰知己,

詩壁從無一筆留。

 

Đề Tiên-Lữ động

 

Lăng-cốc thôi-di kháp kỷ thu;

Biệt trữ Tiên-động đãi ngô du.

Vân trung tăng khứ môn vưu tịch;

Tô ngoại sơn nhàn mộc tự du.

Thường trích lộ-bàn thanh tục lự;

Bất di tiền khổng miễn nhân cầu.

Tuyệt liên ủy mãng thùy tri kỷ;

Thi bích tùng vô nhất bút lưu.

 

 


 

18.《贈孝廉訓導陳君黎仁靜齋》

 

別自成家只一經。

毛錐有力與時爭。

此身俯仰無慚屋,

鎮日逍遙每擁城。

宦冷不妨營市隱,

閱深最可近人情。

當場鬧熱真能靜,

兒讀書聲夜裡聽。

 

Tặng hiếu-liêm huấn-đạo Trần quân Lê-Nhân Tĩnh-Trai

 

Biệt tự thành gia chỉ nhất kinh;

Mao-truy hữu lực dữ thời tranh.

Thử thân phủ-ngưỡng vô tàm ốc;

Trấn nhật tiêu-diêu mỗi ủng thành.

Hoạn lãnh bất phương dinh thị-ẩn;

Duyệt thâm tối khả cận nhân-tình.

Đương trường náo-nhiệt chân năng tĩnh;

Nhi độc thư thanh dạ lý thinh.

       


 

19.《贈懷德府守阮君仲魁》 阮君香山人也。植性風流。出於雲湖楊相公之門。初士授海寧訓導。尋移近地。陞知縣歷附翼。武仙。青威。遷懷德府守。

 

楊州騎鶴帶腰錢。

琴馬相隨宦亦仙。

歡喜一生真福相,

知君曾在廿年前。

 

愛花深處也多情。

遍地栽花歷幾城。

珍攝前應香洞佛,

故教情債貫今生。

 

評花品月每登樓。

幾得如君宦裡遊。

到醉吟時見本色,

雲湖學派稱風流。

 

通村何處不相宜。

一冷官初已海涯。

宦路日遷家日近,

回根蔗漸到佳時。

       

Tặng Hoài-Đức phủ-thủ Nguyễn quân Trọng-Khôi (Nguyễn quân, Hương-Sơn nhân dã. Thực-tính phong-lưu, xuất ư Vân-Hồ Dương tướng-công chi môn. Sơ, sĩ viện Hải-Ninh huấn-đạo, tầm di cận-địa, thăng tri-huyện, lịch Phụ-Dực, Vũ-Tiên, Thanh-Oai; thiên Hoài-Đức phủ-thủ.)

 

Dương-châu kỵ hạc đái yêu tiền;

Cầm mã tương tùy hoạn diệc tiên.

Hoan-hỷ nhất sinh chân phúc-tướng;

Tri quân tằng tại nhập niên tiền.

 

Ái hoa thâm xứ dã đa-tình;

Biến địa tài hoa lịch kỷ thành.

Trân nhiếp tiền ưng Hương-động phật;

Cố giao tình-trái quá kim-sinh.

 

Bình hoa phẩm nguyệt mỗi đăng lâu;

Kỷ đắc như quân hoạn lý du.

Đáo túy ngâm thời kiến bản-sắc;

Vân-Hồ học-phái xứng phong-lưu.

 

Thông thôn hà xứ bất tương-nghi;

Nhất lãnh-quan sơ dĩ hải-nghi.

Hoạn-lộ nhật thiên gia nhật cận;

Hồi căn giá tiệm đáo giai thì. 

20.《題春巨邑墅為武君輝光作》 武君少從漢學。長通法字。經如西派部。歸為律師書記。又為會員。田於北地。與河城相對。

 

昂藏身世俗耶仙。

百尺高樓一頃田。

遠合東京連夜燭,

近通北地萬家煙。

消餘歲月閒耕鈞,

到底功名只食眠。

應是前身嚴老子,

富春韻事至今傳。

 

Đề Xuân-Cự ấp-thự vị Vũ quân Huy-Quang tác (Vũ quân thiếu tùng Hán-học, trưởng thông Pháp-tự. Kinh Như-Tây phái-bộ, quy vi luật-sư thư-ký, hựu vi hội-viên. Điền ư Bắc địa, dữ Hà-thành tương đối.)

 

Ngang-tàng thân-thế tục da tiên;

Bách xích cao-lâu nhất khoảnh điền.

Viễn hợp Đông-kinh liên dạ chúc;

Cận thông Bắc địa vạn gia yên.

Tiêu dư tuế-nguyệt nhàn canh điếu;

Đáo để công-danh chỉ thực miên.

Ưng thị tiền-thân Nghiêm lão-tử;

Phú-Xuân vận-sự đáo kim truyền.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Nguyễn Minh Nữu: LỜI GHI TRÊN ĐÁ. toàn bộ tập thơ xuất bản năm 2006

      VỀ NHỮNG BÀI THƠ CỦA NỮU ( lời mở của BÙI BẢO TRÚC) Con đường chạy tới một ngõ hẻm. Trời vừa mới xong một trận mưa. Mùi đất ẩm bốc...