Thứ Năm, 16 tháng 2, 2023

NGUYỄN CAN MỘNG, NÔNG SƠN THI TẬP HÁN VĂN, PHẦN 2, Từ bài 21 đến bài 45

 



NGUYỄN CAN MỘNG, NÔNG SƠN THI TẬP HÁN VĂN, PHẦN 2, Từ bài 21 đến bài 45


21.《封谿道中》 蜀安陽故都

 

田原漠漠黍離離。

一簇遺宮幾落暉。

故國有魂啼杜宇,

荒城無處覓靈龜。

事臨馬上嗟何及,

罪到鵝毛悔已遲。

千古丹心公論在,

為修史鏡解群。(余曾為媚珠作傳國音演歌。顏丹心史鏡故云。)

 

Phong-Khê đạo trung (Thục An-Dương cố-đô)

 

Điền-nguyên mạc-mạc thử ly-ly;

Nhất thốc di-cung kỷ lạc-huy.

Cố-quốc hữu hồn đề đỗ-vũ;

Hoang-thành vô xứ mịch linh-quy.

Sự lâm mã-thượng ta hà cập;

Tội đáo nga-mao hối dĩ trì.

Thiên-cổ đan-tâm công-luận tại;

Vị tu sử-kính giải quần nghi. (Dư tằng vị Mỵ-Châu tác truyện quốc-âm diễn-ca, nhan Đan-tâm sử-kính, cố vân.)

 

 

 


 

22.《重訪墨南故宅》 陳興道王所居

 

天雄殿外倍躕躇。

一代尊臣此故居。

擁日樹影依帝宅,

挾霜花欲寫兵書。

園林慣我重遊後,

劍馬傳來百戰餘。

為語腰鎗遊獵者,

莫將機械犯儲胥。(因所見故及之。)

 

Trùng phỏng Mặc-Nam cố-trạch (Trần Hưng-Đạo vương sở-cư)

 

Thiên-Hùng điện ngoại bội trù-trừ;

Nhất đại tôn-thần thử cố-cư.

Ủng nhật thụ ảnh y đế-trạch;

Hiệp sương hoa dục tả binh-thư.

Viên-lâm quán ngã trùng du hậu;

Kiếm-mã truyền lai bách chiến dư.

Vị ngữ yêu thương du-lạp giả;

Mạc tương cơ-giới phạm trừ-tư. (Nhân sở-kiến, cố cập chi.)

 


 

23.《擬題雲葛祠》

 

南向嵬山望渺然。

仙鄉或寄白雲邊。

孤村水竹疑無路,

蓬島樓臺別有天。

塵靜幽溪涵月朗,

春長青鳥伴花眠。

誰知不死文章在,

乩筆真經世共傳。

 

Nghĩ đề Vân-Cát từ

 

Nam hướng nguy-sơn vọng diểu-nhiên;

Tiên-hương hoặc ký bạch-vân biên.

Cô-thôn thủy-trúc nghi vô lộ;

Bồng-đảo lâu-đài biệt hữu thiên.

Trần tĩnh u-khê hàm nguyệt lãng;

Xuân trường thanh-điểu bạn hoa miên.

Thùy tri Bất-Tử văn-chương tại;

Kê-bút chân-kinh thế cộng truyền.


 

24.《贈美祿尹潘君繼遂》 潘乃前南定觀察使之子。遊學法回。曾從依省侯選。經任中外六縣。今復任此。

 

風度端疑見大家。

十年相識讓君多。

棠陰舊是先公苃,

麥雨新隨熟路車。

七轉官宜成老手,

八遊人已歷西槎。

栽桃不限天南北,

潘令前身雅愛花。

 

Tặng Mỹ-Lộc doãn Phan quân Kế-Toại (Phan nãi tiền Nam-Định quan-sát sứ chi tử, du-học Pháp hồi, tằng tùng y tỉnh hầu tuyển. Kinh nhậm trung ngoại lục huyện, kim phục nhậm thử.)

 

Phong-độ đoan nghi kiến đại-gia;

Thập niên tương-thức nhượng quân đa.

Đường âm cựu thị tiên-công bạt;

Mạch vũ tân tùy thục lộ xa.

Thất chuyển quan nghi thành lão-thủ;

Bát du nhân dĩ lịch tây-sa.

Tài đào bất hạn thiên nam bắc;

Phan lệnh tiền-thân nhã ái hoa.

 

       


 

25.《題先羅烈廟》 先羅奉事撥難大王武氏徵朝女將也。武氏本良家女。為漢賊強娶不屈。遂投禪住先羅寺。後聞徵王起兵。挾劍從之。及喝江軍敗。投河而死。抱松流至先羅津次。

 

也為死仇也為公。

二徵又此一英雄。

紅顏有膽能橫劍,

白骨留香獨抱松。

幽咽國魂三月望(鳥名)

依稀軍勢兩條風。

始終俠佛還空界,

無語曇花落照中。

 

Đề Tiên-La liệt miếu (Tiên-La phụng-sự bạt-nạn đại-vương Vũ-thị, Trưng-triều nữ-tướng dã. Vũ-thị bản lương-gia nữ, vi Hán-tặc cưỡng thú bất khuất. Toại đầu thiền, trú Tiên-La tự. Hậu văn Trưng-vương khởi binh, hiệp kiếm tùng chi. Cập Hát-giang quân bại, đầu hà nhi tử. Bão tùng lưu chí Tiên-La tân thứ.

 

Dã vị tư cừu dã vị công;

Nhị Trưng hựu thử nhất anh-hùng.

Hồng-nhan hữu đảm năng hoành kiếm;

Bạch-cốt lưu hương độc bão tùng.

U-yết quốc-hồn tam nguyệt vọng; (Điểu danh)

Y-hy quân-thế lưỡng điều phong.

Thủy-chung hiệp phật hoàn không-giới;

Vô ngữ đàm-hoa lạc-chiếu trung.


 

26.《曉遊塗山》

 

久矣塗山在夢中。

斯遊無約更相逢。

連天海色眼初闊,

把酒灘頭心自空。

四繞松濤波響合,

千尋帆影碧雲籠。

吟懷許與江山識,

長叫一聲當曉風

 

Hiểu du Đồ-sơn

 

Cửu hỹ Đồ-sơn tại mộng trung;

Tư du vô ước cánh tương-phùng.

Liên thiên hải-sắc nhãn sơ khoát;

Bả tửu than-đầu tâm tự không.

Tứ nhiễu tùng-đào ba-hưởng hợp;

Thiên tầm phàm-ảnh bích-vân lung.

Ngâm-hoài hứa dữ giang-sơn thức;

Trường khiếu nhất thanh đương hiểu-phong.

 

Dịch thơ:

 

Đồ-sơn ao-ước bấy lâu nay,

Gặp-gỡ xui nên mới tới đây;

Mặt bể trời quang con mắt rộng,

Đầu ghềnh rượu sớm tấm lòng chay;

Thông reo quanh ghế chen làn sóng,

Buồm lửng ngoài khơi lẩn đám mây;

Trước ngọn gió nam ngâm một tiếng,

Ngâm dài cho cả nước non hay.

 

(Nguyễn Can-Mộng)

 

 


 

27.《扶輦山遠眺》

 

一山特地勢,

四望欽天臺。

攜手同詩客,

攝衣等覺崖。

青雲猶有路,

碧海渺無涯。

蕞爾歸吾眼,

悠然寄遠懷。

 

Phù-Liễn-sơn viễn thiếu

 

Nhất sơn đặc địa-thế;

Tứ vọng khâm-thiên đài.

Huề thủ đồng thi-khách;

Nhiếp y đẳng giác-nhai.

Thanh-vân do hữu lộ;

Bích-hải diểu vô nhai.

Tối-nhĩ quy ngô nhãn;

Du-nhiên ký viễn-hoài.

 


 

28.《贈建瑞府守徐君步湜》

 

十年前已信風流。

騎鶴而今到此州。

金馬玉堂家有券,

青山碧海宦為遊。

應官事簡無留草,

乘月懷高每登樓。

同輩共推才步逸,

駢闐一路看征駒。

 

Tặng Kiến-Thụy thủ-phủ Từ quân Bộ-Thực

 

Thập niên dĩ tiền tín phong-lưu;

Kỵ hạc nhi kim đáo thử châu.

Kim-mã ngọc-đường giai hữu khoán;

Thanh-sơn bích-hải hoạn vi du.

Ứng quan sự giản vô lưu thảo;

Thừa nguyệt hoài cao mỗi đăng lâu.

Đồng-bối cộng thôi tài bộ dật;

Biền-điền nhất lộ khán chinh-câu.

 


 

29.《雨夜懷綏江范士煒孝廉》 余於少辰最為范君所賞識。晚年范君耽吃。懶於酬應。余久不相見故云。

 

風雨瀟瀟舊雨情。

文章吾友歲吾兄。

經三變後頭幾白,

於廿年前眼獨青。

塵面自憐三斗俗,

幽懷遙想一燈明。

農江水與綏江合,

吟向秋潮寄遠聲。

 

Vũ dạ hoài Tuy-giang Phạm Sĩ-Vỹ hiếu-liêm (Dư ư thiếu-thời tối vi Phạm quân sở thưởng-thức. Vãn-niên Phạm quân đam cật, lãn ư thù-ứng. Dư cửu bất tương-kiến, cố vân.)

 

Phong-vũ tiêu-tiêu cựu-vũ tình;

Văn-chương ngô hữu tuế ngô huynh.

Kinh tam biến hậu đầu cơ bạch;

Ư nhập niên tiền nhãn độc thanh.

Trần-diện tự liên tam đẩu tục;

U-hoài dao tưởng nhất đăng minh.

Nông-giang thủy dữ Tuy-giang hợp;

Ngâm hướng thu-triều ký viễn thanh.

 


 

30.《河城晤從弟叔君謙茂材》 《之河城遇堂弟茂材君牧喜占》

 

市隱如今自可容。

與君刮目笑相逢。

文心構結風雲合,

醉眼迷離天地空。

會遇時稀頭易白,

銷磨日甚筆尤雄。

癡兄近狀還輸弟,

不敢工詩只怕窮。

 

Hà-thành ngụ tùng-đệ Thúc quân Khiêm mậu-tài

 

Thị-ẩn như kim tự khả dung;

Dữ quân quát mục tiếu tương-phùng.

Văn-tâm cấu-kết phong-vân hợp;

Túy-nhãn mê-ly thiên-địa không.

Hội-ngộ thời hy đầu dị bạch;

Tiêu-ma nhật thậm bút vưu hùng.

Si huynh cận-trạng hoàn thâu đệ;

Bất cảm công thi chỉ phạ cùng.

 


 

31.《三海湖》

 

一帶叢林落海灣。

桑滄萬古證人寰。

興亡黎莫潮高下,

驅逐豺狼水激湍。

北寇煙塵苔痕積,

邊臣心事月光寒。

江山借問今誰主,

經品題餘也大觀。

 

經品題餘也大觀。

江山入畫巧難殫。

深幽洞口小溪路,

清絕湖心空碧間。

出沒魚龍波噉石,

侵尋風雨寺依山。

豈知宦海成佳趣,

天為騷人借一閒。

 

Tam-Hải hồ

 

Nhất đái tùng-lâm lạc hải loan;

Tang-thương vạn cổ chứng nhân-hoàn.

Hưng-vong Lê, Mạc triều cao hạ;

Khu-trục sài-lang thủy kích thoan.

Bắc-khấu yên-trần đài-ngân tích;

Biên-thần tâm-sự nguyệt-quang hàn.

Giang-sơn tá vấn kim thùy chủ;

Kinh phẩm-đề dư dã đại-quan.

 

Kinh phẩm-đề dư dã đại-quan;

Giang-sơn nhập họa xảo nan đàn.

Thâm-u động-khẩu tiểu-khê lộ;

Thanh-tuyệt hồ-tâm không-bích gian.

Xuất-một ngư-long ba hám thạch;

Xâm-tầm phong-vũ tự y san.

Khởi tri hoạn-hải thành giai-thú;

Thiên vị tao-nhân tá nhất nhàn.

 

Dịch thơ:

 

Rừng rộng, non cao, lọt bể khơi,

Tang-thương này chứng cuộc muôn đời;

Đổi thay Lê, Mạc, triều lên xuống,

Xua đuổi sài lang sóng dập vùi;

Những lối giặc Tàu rêu đã phủ,

Mảnh lòng quan Quận bóng trăng soi;

Hỏi non-sông ấy ai là chủ?

Có điểm-tô nên cảnh tuyệt vời.

 

Có điểm tô nên cảnh tuyệt vời,

Bức tranh sơn-thủy ngắm càng tươi;

Đường vào sâu thẳm khe luồn động,

Bóng sáng trong xnah nước lộn trời;

Ba đợt đá chên rồng cá nhảy,

Và gian chùa cổ nắng mưa phơi;

Lênh-đênh bể hoạn mà chơi thú,

Con tạo riêng cho người biết chơi.

 


 

32.《謁清閒祠》

 

相傳神將住征鞍。

百戰風霜此一閒。

清夜龍光餘赫濯,

平原馬跡記艱難。

境歸空寂花無語,

石自幽沉汗未乾。

纔是英雄經過地,

靈聲長籍鎮江山。

 

Yết Thanh-Nhàn từ

 

Tương-truyền thần-tướng trụ chinh-an;

Bách chiến phong-sương thử nhất nhàn.

Thanh-dạ long-quang dư hách-trạc;

Bình-nguyên mã-tích ký gian-nan.

Cảnh quy không-tịch hoa vô ngữ;

Thạch tự u-trầm hãn vị càn.

Tài thị anh-hùng kinh-qua địa;

Linh thanh trường tịch trấn giang-san.

 


 

33.《遊龍隊山寺》

 

山勢群龍臥碧波。

我來一訪上嵯峨。

空中有閣看人小,

靜裡參禪怕客多。

李后金身渾木偶,

黎前石碣半苔花。

老僧無奈推移劫,

苦道東西博古家。

 

Du Long-Đội-sơn tự

 

Sơn thế quần long ngọa bích-ba;

Ngã lai nhất phỏng thượng ta-nga.

Không trung hữu các khan nhân tiểu;

Tĩnh lý tham thiền phạ khách đa.

Lý hậu kim-thân hồn mộc-ngẫu;

Lê tiền thạch-kệ bán đài-hoa.

Lão-tăng vô nại thôi-di kiếp;

Khổ đạo Đông, Tây bác-cổ gia.

 

Dịch thơ:

 

Non như rồng xuống cánh chiều,

Chèo non thưm cảnh cheo-leo giữa trời.

Đoái trông nhỏ tít bóng người,

Cửa không lắm khách qua chơi cũng ồn.

Này pho tượng Lý hãy còn,

Mà Lê về trước bia mòn nét in.

Sư già cay nỗi biến-thiên,

Mong nhà bác-cổ giữ gìn với nao.

 

(Nguyễn Can-Mộng)

 

 

 


 

34.《夜遊雲龕山寺》

 

夜扣雲扃訪百門。

小尼攜燭誦真言。

我憐人世沈昏甚,

一擊鐘來喚夢魂。

 

Dạ du Vân-Khám-sơn tự

 

Dạ khấu vân-quynh phỏng bách môn;

Tiểu-ni huề chúc tụng chân-ngôn.

Ngã liên nhân-thế trầm-hôn thậm;

Nhất kích chung lai hoán mộng-hồn.


 

35.《晚遊佛跡山寺》

 

斜暉秋色景寥寥。

詩偈遊觀憶舊朝。

瑞馬祥麟餘石骨,

淨庵明塔倚岩腰。

紀年碑在文幾沒,

藏板經存劫半燒。

古跡傳來菩薩現,

可能坐鎮此風潮。

 

Vãn du Phật-Tích sơn tự

 

Tà-huy thu-sắc cảnh liêu-liêu;

Thi-kệ du quan ức cựu-triều.

Thụy-mã tường-lân dư thạch-cốt;

Tịnh-am minh-tháp ỷ nham-yêu.

Kỷ-niên bi tại văn cơ một;

Tàng-bản kinh tồn kiếp bán thiêu.

Cổ-tích truyền lai bồ-tát hiện;

Khả năng tọa trấn thử phong-triều?

 


 

36.《與仙遊尹登爛柯山》

 

仙郡名山第一山。

相傳仙境在人間。

樵柯剩此孤村在,

棋局容吾一坐閒。

顧眄眼幾空世界,

笑談聲欲徹雲端。

何須更說徐公事,

與我登臨亦宰官。

 

Dữ Tiên-Du doãn đăng Lạn-Kha sơn

 

Tiên-quận danh-sơn đệ-nhất san;

Tương-truyền tiên-cảnh tại nhân-gian.

Tiều-kha thặng thử cô-thôn tại;

Kỳ-cục dung ngô nhất tọa nhàn.

Cố-miện nhãn cơ không thế-giới;

Tiếu-đàm thanh dục triệt vân-đoan.

Hà tu cánh thuyết Từ công sự;

Dữ ngã đăng lâm diệc tể-quan.

 


 

37.《謁扶董祠》

 

人傑翻教地亦靈。

神明故宅凜如生。

園林未改傳來異,

劍馬虛陳訝欲鳴。

與古國魂俱不死,

大英雄處也難名。

祗今祠外千行竹,

風裡蕭蕭破賊聲。

 

Yết Phù-Đổng từ

 

Nhân kiệt phiên giao địa diệc linh;

Thần-minh cố-trạch lẫm như sinh.

Lâm-viên vị cải truyền lai dị;

Kiếm-mã hư trần nhạ dục minh.

Dữ cổ-quốc hồn câu bất tử;

Đại anh-hùng xứ dã nan danh.

Chỉ kim từ ngoại thiên hàng trúc;

Phong lý tiêu-tiêu pha tặc thanh.

 


 

38.《諒城騎驢道中》

 

千里豪遊眼界舒。

登峬問坂過騎驢。

戍樓相望隨崖設,

蠻種殊多伴澗居。

索興正緣尋舊雨, (余過訪諒城觀察黎公廷陸。及長定知府裴鵬順。)

看山恰似讀新書。

窮林別有清夷路,

藍篳令人念國初。

 

Lạng-thành Kỵ-Lư đạo trung

 

Thiên lý hào-du nhãn-giới thư;

Đăng bô vấn phản quá Kỳ-Lư.

Thú-lâu tương-vọng tùy nhai thiết;

Man-chủng thù đa bạn giản cư.

Tác hứng chính duyên tầm cựu-vũ; (Dư quá phỏng Lạng-thành quan-sát Lê công Đình Lục, cập Trường-Định tri-phủ Bùi Bằng-Thuận.)

Khan sơn kháp tự độc tân-thư.

Cùng lâm biệt hữu thanh-di lộ;

Lam tất linh nhân niệm quốc-sơ.

 


 

39.《登臨偶作》

 

極目林巒一路通。

豈知奇勝落蒙茸。

曉煙匝樹連城白,

老葉如花滿澗紅。

蠻獠風趨窮水北,

邊疆體勢鎮關雄。

擬將史筆栽遊記,

便向青清拜午峰。

 

Đăng-lâm ngẫu tác

 

Cực mục lâm-loan nhất lộ thông;

Khởi tri kỳ-thắng lạc mông-nhung.

Hiểu-yên táp thụ liên thành bạch;

Lão-diệp như hoa mãn giản hồng.

Man-lạo phong xu Cùng-thủy bắc;

Biên-cương thể-thế trấn-quan hùng.

Nghĩ tương sử-bút tài du-ký;

Tiện hướng Thanh-Thanh bái Ngọ-Phong.


 

40.《之七溪訪長定守裴公鵬順》

 

黃堂容與到青山。

遠宦無妨借一閒。

草有冬蟲宜釀酒,

魚烹蠻磴好加餐。

頻開麻雀留賓話,

時弋山雞策馬還。

當得舖那風物記,

吟囊收拾許人看。

 

Chi Thất-Khê phỏng Trường-Định thủ Bùi công Bằng-Thuận

 

Hoàng-đường dung-dữ đáo thanh-san;

Viễn-hoạn vô phương tá nhất nhàn.

Thảo hữu đông-trùng nghi nhưỡng tửu;

Ngư phanh man-đặng hảo gia xan.

Tần khai ma-tước lưu tân thoại;

Thời dặc sơn-kê sách mã hoàn.

Đương đắc phô-na phong-vật ký;

Ngâm-nang thu-thập hứa nhân khan.

 


 

41.《諒城八景叢詠》 吳午峰先生詩有「會來八景收斯峒,借石留題亦偶然。」八景。團城邸舍。騎庯慶閭。淇窮石渡。楊嶺譙樓。城心山屏。橫塘聚落。清青岩泉。仙仙峒宇。

 

仰德臺(古者團城有仰德臺。及迎軺華表。以迎接北使。所謂邸舍是也。)安在,

迎軺表自高。

憑今新國際,

何漫說分茅。(一作「無復使程勞。」)

 

臨津問古渡,

縮路駕長虹。

更變知何極,

窮江也不窮。

 

聚落與城心,

江山不復識。

但看騎市廛,

大覺好生意。

 

祿馬已更營。

楊山自擁城。

譙樓何處是,

深夜有笳聲。

 

洞邃泉來遠,

岩青水更清。

往來多俗客,

憑爾洗山扃。

 

懸空開峒口,

特地出天門。

仙跡終茫渺,

詩人字獨存。

 

Lạng-thành bát cảnh tùng vịnh (Ngô Ngọ-Phong tiên-sinh thi hữu “Hội lai bát cảnh thu tư động; tá thạch lưu đề diệc ngẫu-nhiên.” Bát cảnh: Đoàn-thành để-xá, Kỵ-phố khánh-lư, Kỳ-Cùng thạch-độ, Dương-Lĩnh tiều-lâu, Thành-Tâm sơn-bình, Hoành-Đường tụ-lạc, Thanh-Thanh nham-tuyền, Tiên-Tiên động-vũ.)

 

Ngưỡng-Đức đài (Cổ giả Đoàn-thành hữu Ngưỡng-Đức đài, cập nghinh Diêu-Hoa biểu, dĩ nghinh-tiếp bắc-sứ. Sở vị để-xá thị dã.) an tại?

Nghinh-Diêu biểu tự cao.

Bằng kim tân quốc-tế;

Hà mạn thuyết phân mao. (Nhất tác: “Vô phục sứ-trình lao.”)

 

Lâm tân vấn cổ-độ;

Súc lộ giá trường-hồng.

Canh biến tri hà cực;

Cùng-giang dã bất cùng.

 

Tụ-lạc dữ Thành-tâm.

Giang-sơn bất phục chí.

Đãn khán Kỵ-thị triền;

Đại giác hảo sinh ý.

 

Lộc-Mã dĩ canh dinh;

Dương-sơn tự ủng thành.

Tiều-lâu hà xứ thị;

Thâm dạ hữu già thanh.

 

Động thúy tuyền lai viễn;

Nham thanh thủy cánh thanh.

Vãng lai đa tục-khách;

Bằng nhĩ tẩy sơn quynh.

 

Huyền không khai động-khẩu;

Đặc địa xuất thiên-môn.

Tiên-tích chung mang-diểu;

Thi-nhân tự độc tồn.

 

 


 

42.《遊諒回應北江撫軍黃中丞謝玉》 前為諒山臬使。

 

團城路出滄江津。

晚渡滄江謁使君。

曾是使君酬唱地,

攜將詩草起遊人。(公將諒城詩草示之。)

遊人看飽諒城歸。

囊橐輕輕剩有詩。

慣識江山真是福,

此懷還與使君知。

 

Du Lạng hồi ứng Bắc-giang phủ-quân Hoàng trung-thừa Tạ Ngọc (Tiền vi Lạng-Sơn nghiệt-sứ)

 

Đoàn-thành lộ xuất thương-giang tân;

Vãn độ thương-giang yết sứ-quân.

Tằng thị sứ-quân thù-xướng địa;

Huề tương thi-thảo khởi du-nhân. (Công tương Lạng-thành thi-thảo thị chi.)

Du-nhân khán bõa Lạng-thành quy;

Nang-thác khinh-khinh thặng hữu thi.

Quán thức giang-sơn chân thị phúc;

Thử hoài hoàn dữ sứ-quân tri.

 

 


 

43.《寄延河尹林年兄有立》

 

相逢僅此立談間。

久別侵尋鬢已斑。

今日纔為吾邑宰,

十年曾是舊仙班。

田疇子弟關人望,

撫字催科果孰難。

世路匆匆殊可笑,

東塗西抹促征鞍。

 

Ký Diên-Hà doãn Lâm niên-huynh Hữu-Lập

 

Tương-phùng cận thử lập đàm gian;

Cửu biệt xâm-tầm mấn dĩ ban.

Kim nhật tài vi ngô ấp tể;

Thập niên tằng thị cựu tiên ban.

Điền-trù tử-đệ quan nhân vọng;

Phủ tự thôi khoa quả thục nan.

Thế-lộ thông-thông thù khả tiếu;

Đông đồ tây mạt xúc chinh-an.


 

44.《詠爛柯山》

 

忘機出世是仙家。

鹿鹿圍碁事更多。

末著遲延三世局,

旁觀空致爛人柯。

 

Vịnh Lạn-Kha sơn

 

Vong-cơ xuất-thế thị tiên-gia;

Lộc-lộc vi-kỳ sự cánh đa.

Mạt-trước trì-diên tam-thế cục;

Bàng-quan không trí lạn nhân kha.


 

45.《和太原撫部嚴雪林中丞歸休柬韻》 公美德人。

 

誰分今昨是非間。

白盡人頭為一官。

生世要將吾事了,

隨緣便覺此心閒。

以前儒況惟書在,

最後恩銘借石刊。

料得峒梅多起色,

雲林翁已訂歸山。

 

Họa Thái-Nguyên phủ-bộ Nghiêm Tuyết-Lâm trung-thừa quy-hưu giản vận (Công Mỹ-Đức nhân)

 

Thùy phân kim tạc thị-phi gian;

Bạch tận nhân-đầu vị nhất quan.

Sinh thế yếu tương ngô sự liễu;

Tùy duyên tiện giác thử tâm nhàn.

Dĩ tiền nho-huống duy thư tại;

Tối hậu ân-minh tá thạch san.

Liệu đắc động-mai đa khởi-sắc;

Vân-lâm ông dĩ đính quy san.


 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Nguyễn Minh Nữu: LỜI GHI TRÊN ĐÁ. toàn bộ tập thơ xuất bản năm 2006

      VỀ NHỮNG BÀI THƠ CỦA NỮU ( lời mở của BÙI BẢO TRÚC) Con đường chạy tới một ngõ hẻm. Trời vừa mới xong một trận mưa. Mùi đất ẩm bốc...